Tỷ giá USD 28/8 giảm mạnh, xuống gần mức thấp nhất 1 năm

Phản hồi: 1

Đồng đô la Mỹ hôm nay tiếp tục giảm và giao dịch gần mức thấp nhất trong một năm khi thị trường ngày càng kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Ngược lại, đồng bảng Anh tăng mạnh lên mức cao nhất so với đồng đô la kể từ tháng 3 năm 2022, phản ánh sự khác biệt trong chính sách tiền tệ giữa Mỹ và Vương quốc Anh.

Diễn biến đồng đô la Mỹ 28/08/2024

ty gia usd 06 08 2924
Tỷ giá USD 28/8 giảm mạnh, xuống gần mức thấp nhất 1 năm

Cập nhật vào sáng ngày 28/08/2024, chỉ số USD Index – thước đo sức mạnh của giá USD so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện đang giao dịch ở mức 100,73, giảm 0,027 điểm hay -0,03%.

Tại thị trường Việt Nam, tỷ giá trung tâm giảm 12 đồng so với phiên trước. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là từ 23.001 – 25.423 VND/USD.

Sự kỳ vọng cắt giảm lãi suất chi phối tâm lý thị trường

Tâm lý thị trường hiện đang bị chi phối bởi triển vọng cắt giảm lãi suất của Mỹ, với cuộc họp của Fed vào tháng 9 gần như chắc chắn sẽ đưa ra một quyết định giảm lãi suất. Các nhà giao dịch đang định giá với xác suất 71,5% cho việc cắt giảm 25 điểm cơ bản và 28,5% khả năng cắt giảm lớn hơn là 50 điểm cơ bản, theo công cụ FedWatch của CME Group. Những bình luận gần đây của Chủ tịch Fed Jerome Powell đã thúc đẩy thêm kỳ vọng này, khi ông gợi ý về những điều chỉnh chính sách nhưng không xác định rõ thời điểm hoặc quy mô.

Chủ tịch Fed chi nhánh San Francisco, Mary Daly, cũng đã ủng hộ khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9. Với lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đang tăng, các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ các dữ liệu kinh tế sắp tới để đánh giá những động thái tiếp theo của Fed.

Đồng bảng Anh và Euro tăng giá so với USD

Đồng bảng Anh tăng 0,25% lên 1,32195 USD, mức cao nhất trong hơn hai năm qua, nhờ vào sự khác biệt trong lập trường tiền tệ giữa Fed và Ngân hàng Anh (BoE). Trong khi những phát biểu của Powell chỉ ra một chu kỳ nới lỏng tích cực của Mỹ, Thống đốc BoE Andrew Bailey lại có quan điểm thận trọng hơn, khiến các nhà giao dịch kỳ vọng một lộ trình cắt giảm lãi suất chậm hơn tại Vương quốc Anh.

Đồng Euro cũng tăng nhẹ lên mức 1,1166 USD, chỉ dưới mức cao nhất trong 13 tháng của thứ Hai. Tuy nhiên, Chris Turner của ING lưu ý rằng sau một đợt tăng mạnh từ đầu tháng 8, cặp đôi euro/USD có thể đang cần sự điều chỉnh, đặc biệt khi giá dầu gần đây tăng vọt do căng thẳng ở Trung Đông và gián đoạn nguồn cung từ Libya.


Dự báo thị trường: USD dự kiến sẽ tiếp tục yếu

Với khả năng cắt giảm lãi suất của Mỹ và sự khác biệt tiềm tàng trong chính sách tiền tệ giữa Mỹ và Vương quốc Anh, đồng đô la Mỹ dự kiến sẽ tiếp tục chịu áp lực trong ngắn hạn. Đồng bảng Anh có thể tiếp tục xu hướng tăng, trong khi euro có thể thấy sự điều chỉnh. Vàng vẫn có khả năng tăng thêm, tùy thuộc vào hành động của Fed.

Chỉ số USD (DXY) hiện đang thấp hơn một chút vào thứ Ba, nhưng vẫn tiếp tục củng cố quanh mức đáy chính của ngày 28 tháng 12 tại mức 100,617. Chúng ta có thể thấy một cú bật kỹ thuật từ mức này, nhưng không kỳ vọng rằng nó sẽ thay đổi xu hướng.

Ở chiều ngược lại, một động thái duy trì dưới 100,617 có thể dẫn đến thử nghiệm ngắn hạn của mức đáy chính ngày 14 tháng 6 năm 2023 tại 99,578.

Giá USD chợ đen hôm nay 28/08/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 02:46:34 26/03/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 28/08/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.420 25.810 25.450
abbank 24.000 25.700 24.000
acb 25.430 25.810 25.460
agribank 25.450 25.810 25.470
baovietbank 25.450 - 25.470
bidv 25.450 25.810 25.450
cbbank 25.410 - 25.440
25.430 25.830 25.460
gpbank 25.430 25.810 25.460
hdbank 25.430 25.810 25.460
hlbank 25.440 25.820 25.460
hsbc 25.530 25.760 25.530
indovinabank 25.420 25.800 25.470
kienlongbank 25.380 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.433 25.820 25.453
msb 25.467 25.833 25.455
namabank 25.410 25.832 25.460
ncb 25.395 25.825 25.445
ocb 25.450 25.750 25.500
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.425 25.820 25.465
publicbank 25.425 25.820 25.460
pvcombank 25.440 25.820 25.460
sacombank 25.440 25.800 25.440
saigonbank 25.430 25.900 25.460
scb 25.390 25.850 25.440
seabank 25.460 25.820 25.460
shb 25.470 25.800 25.470
techcombank 25.427 25.805 25.460
tpb 25.410 25.810 25.450
uob 25.370 25.840 25.420
vib 25.410 25.830 25.470
vietabank 25.415 25.815 25.465
vietbank 24.760 - 24.790
vietcapitalbank 25.445 25.825 25.465
vietinbank 25.280 - 25.860
vpbank 25.425 25.800 25.475
vrbank 25.410 25.820 25.420
dongabank 25.260 25.590 25.260