Cập nhật liên tục theo giờ trong ngày bảng tỷ giá hối đoái tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Bạn đọc sẽ nhanh chóng theo dõi, nắm bắt được sự thay đổi của tỷ giá USD, tỷ giá Euro, tỷ giá Yên Nhật….
Để tra cứu tỷ giá ngoại tệ Agribank của những ngày trước đó, bạn đọc vui lòng lựa chọn thời gian trong bảng dưới.
Tên | Mua | Bán | Chuyển khoản |
---|---|---|---|
![]() |
23,050 | 23,330 | 23,060 |
![]() |
24,506 | 25,431 | 24,524 |
![]() |
16,111 | 16,754 | 16,176 |
![]() |
17,874 | 18,377 | 17,946 |
![]() |
23,784 | 24,529 | 23,880 |
![]() |
28,768 | 29,619 | 28,942 |
![]() |
2,899 | 3,001 | 2,911 |
![]() |
180 | 185 | 181 |
![]() |
0 | 19 | 18 |
![]() |
0 | 15,276 | 14,783 |
![]() |
16,638 | 17,092 | 16,705 |
![]() |
656 | 698 | 659 |
Được thành lập ngày 26/3/1988, hiện nay Agribank được xem là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch được kết nối trực tuyến.
Hiện tại, Agribank là đối tác tin cậy của hơn 60.000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ sản xuất và 10 triệu khách hàng cá nhân. Nhờ mạng lưới hoạt động rộng khắp đã góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của Agribank so với các ngân hàng khác.
Là ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Agribank còn sở hữu các công ty con bao gồm: Công ty cho thuê Tài chính I (ALCI), Công ty TNHH MTV DV NHNO Việt Nam, Công ty CP Chứng khoán Agribank, Công ty CP Bảo hiểm Agribank và Công ty TNHH MTV Quản lý nợ & Khai thác tài sản Agribank.
Quý 1 năm 2021, Tổng tài sản của ngân hàng agribank đạt hơn 1,568,126 tỷ đồng. Với hơn 40.000 nhân viên trên toàn quốc.
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long