Tỷ giá USD 23/7 tăng nhẹ khi ông Joe Biden từ bỏ tái tranh cử

Comment: 1

Tỷ giá USD hôm nay đã tăng nhẹ trong bối cảnh thị trường giao dịch khá yên tĩnh, khi các nhà đầu tư dần chấp nhận quyết định của Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden về việc kết thúc chiến dịch tái tranh cử của ông. Các chuyên gia nhận định đây sẽ là một kịch bản có thể tạo ra nhiều biến động hơn trên thị trường tiền tệ.

Tình hình tiền tệ toàn cầu 23/07/2024

ty gia usd 21 05 2024
Tỷ giá USD 23/7 tăng nhẹ khi ông Joe Biden từ bỏ tái tranh cử

Cập nhật vào sáng ngày 23/07/2024, chỉ số USD Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt đã tăng 0.1% lên 104.32. Amo Sahota – giám đốc điều hành công ty tư vấn tiền tệ Klarity FX tại San Francisco cho biết trong số các cặp tiền tệ, cặp USD/Mexican peso có phản ứng rõ ràng nhất đối với việc Biden rút lui. Đồng USD đã giảm 0.6% xuống còn 17.925 pesos.

Đồng USD tăng 0.1% lên 7.29 yuan trong giao dịch nước ngoài sau khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc bất ngờ cắt giảm lãi suất repo ngược 7 ngày xuống còn 1.7% từ 1.8%, nói rằng động thái này sẽ cải thiện hoạt động thị trường mở và hỗ trợ nền kinh tế thực. Ngay sau đó là việc giảm bất ngờ các tỷ lệ cho vay kỳ hạn một năm và năm năm.

Đồng đô la Úc, một chỉ số đại diện cho rủi ro của Trung Quốc, đã giảm 0.7% xuống còn 0.6640 USD, từ bỏ những khoản tăng trước đó sau tin tức Biden rút lui.

Tác động đến thị trường

Đồng USD đã yếu đi so với Yên Nhật sau hai ngày tăng liên tiếp. Thị trường cũng đang chờ đợi các cuộc họp chính sách tiền tệ quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) vào tuần tới. Fed có thể ra tín hiệu rằng họ đã sẵn sàng bắt đầu chu kỳ nới lỏng trong cuộc họp tiếp theo vào tháng 9, trong khi BOJ có thể bắt đầu tăng lãi suất, mang lại chút động lực cho đồng Yên.

Ngoài cuộc bầu cử Hoa Kỳ, các nhà phân tích lưu ý rằng đồng Yên có thể đang ở điểm quay đầu so với USD sau khi giảm kể từ đầu năm 2024, khi Fed gần đến việc cắt giảm lãi suất và BOJ dự kiến sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm.


Cuộc đua tổng thống Hoa Kỳ

Các nhà đầu tư vẫn tập trung vào cuộc đua tổng thống Hoa Kỳ. Đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc đã giảm nhẹ vào đầu ngày thứ Hai, một ngày sau khi Biden thông báo kết thúc chiến dịch tái tranh cử, nhưng điều này đã bị đảo ngược sau đó. Cựu Tổng thống Donald Trump, ứng cử viên của đảng Cộng hòa, đang dẫn đầu trong các thị trường cá cược. Sự ủng hộ cho ứng cử viên đảng Cộng hòa đã tăng sau khi ông bị trúng đạn bởi một sát thủ tại một cuộc mít tinh ở Pennsylvania vào ngày 13 tháng 7.

Hiện một số thị trường đã tăng cường đặt cược vào cái gọi là “giao dịch Trump” trong bối cảnh kỳ vọng về thuế quan cao hơn, căng thẳng Mỹ-Trung gia tăng và chính sách tài khóa nới lỏng hơn dưới sự lãnh đạo của ông. Điều này đã dẫn đến sự hỗ trợ cho đồng đô la và lợi suất trái phiếu kho bạc tăng

Giá USD chợ đen hôm nay 23/07/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 11:35:52 26/04/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 23/07/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.530 25.920 25.560
abbank 25.510 25.900 25.560
acb 25.530 25.910 25.560
agribank 25.480 25.840 25.500
baovietbank 25.560 - 25.580
bidv 25.550 25.910 25.550
cbbank 25.470 - 25.500
25.540 25.940 25.570
gpbank 25.470 25.850 25.500
hdbank 25.490 25.870 25.520
hlbank 25.510 25.890 25.530
hsbc 25.669 25.901 25.669
indovinabank 25.455 25.855 25.495
kienlongbank 25.430 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.519 25.911 25.549
namabank 25.490 25.903 25.540
ncb 25.460 25.890 25.510
ocb 25.860 26.182 25.910
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.520 25.910 25.560
publicbank 25.525 25.920 25.560
pvcombank 25.500 25.880 25.520
sacombank 25.560 25.920 25.560
saigonbank 25.560 26.000 25.600
scb 25.430 25.950 25.510
seabank 25.560 25.920 25.560
shb - 26.120 25.800
techcombank 25.546 25.945 25.580
tpb 25.490 25.910 25.520
uob 25.460 25.920 25.520
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.520 25.920 25.570
vietbank 25.520 - 25.550
vietcapitalbank 25.540 25.950 25.560
vietinbank 25.410 - 25.990
vpbank 25.545 25.925 25.595
vrbank 25.510 25.920 25.520
dongabank 25.260 25.590 25.260