Tỷ giá USD 17/06 neo cao khi đồng Euro lao dốc trong thời gian dài

Phản hồi: 1

Giá USD tiếp tục vững chắc vào thứ Hai trong khi đồng euro dao động ở mức thấp trong một tháng do lo ngại về tình hình chính trị tại châu Âu. Thị trường cũng đang chờ đợi một loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Trung Quốc để đánh giá rõ hơn về tình hình kinh tế của quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Tỷ giá USD ngày 17/06/2024

ty gia usd 25 05 2024
Tỷ giá USD 17/06 neo cao khi đồng Euro lao dốc trong thời gian dài

Cập nhật vào sáng ngày 17/06, Chỉ số USD, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với một rổ các đồng tiền chủ chốt, gần như không thay đổi ở mức 105.49, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 5 ở 105.80 vào cuối tuần trước.

Trong khi đó, đồng euro gần như không thay đổi ở mức $1.0703, hồi phục nhẹ sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 1 tháng 5 ở $1.06678. Trong tuần qua, đồng euro đã ghi nhận mức giảm lớn nhất kể từ tháng 4, giảm 0.88%.

Những lo ngại về nguy cơ khủng hoảng ngân sách tại khu vực đồng euro ngày càng tăng khi các đảng cực hữu và cực tả đang có được sự ủng hộ mạnh mẽ trước cuộc bầu cử quốc hội bất ngờ của Pháp, gây áp lực lên chính quyền trung dung của Tổng thống Emmanuel Macron.

Ngay cả khi thị trường tài chính Pháp phải chịu đợt bán tháo mạnh vào cuối tuần qua, các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) vẫn không có kế hoạch thảo luận về việc mua trái phiếu khẩn cấp của Pháp, theo nguồn tin từ Reuters.

Mặc dù sự hỗn loạn chính trị là một câu chuyện bất lợi cho đồng euro, nhưng “vì đồng euro chiếm khoảng 57% trong chỉ số USD, sự sụt giảm của đồng euro đã gián tiếp mang lại lợi ích cho USD,” theo Matt Simpson, nhà phân tích thị trường cao cấp tại City Index.

Tuần này, không có nhiều dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ để giúp làm rõ triển vọng của Fed, mặc dù doanh số bán lẻ của Mỹ vào thứ Ba và chỉ số PMI sơ bộ vào thứ Sáu có thể đưa ra những gợi ý về sức mạnh kinh tế và tiêu dùng.

Tình hình tỷ giá các đồng tiền khác

Đồng bảng Anh giao dịch ở mức $1.2687, tăng 0.04% trong ngày. Áp lực lạm phát của Anh vẫn còn quá nóng để Ngân hàng Anh có thể cắt giảm lãi suất trong cuộc họp ngày 20 tháng 6. Một cuộc thăm dò của Reuters tuần trước cho thấy 63 trong số 65 nhà kinh tế cho rằng đợt cắt giảm đầu tiên sẽ không đến cho đến ngày 1 tháng 8.

Yên Nhật gặp khó khăn để tìm được sự ổn định sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) bất ngờ giữ nguyên việc mua trái phiếu tại cuộc họp hôm thứ Sáu, thay vào đó đẩy chi tiết kế hoạch thu hẹp mua trái phiếu sang cuộc họp tháng 7.

Thống đốc Kazuo Ueda cho biết ông sẽ không loại trừ việc tăng lãi suất vào tháng 7 khi sự yếu kém của yên Nhật đẩy chi phí nhập khẩu tăng cao.

Yên Nhật cuối cùng tăng 0.05% lên mức 157.41 so với USD, sau khi giảm xuống 158.26 sau quyết định hôm thứ Sáu, mức thấp nhất kể từ ngày 29 tháng 4.

Đơn đặt hàng máy móc lõi của Nhật Bản giảm 2.9% trong tháng 4 so với tháng trước, theo dữ liệu của Văn phòng Nội các vào thứ Hai.

Trong khi đó, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giữ ở mức khoảng 7.2699 so với USD trước loạt dữ liệu kinh tế trong sáng thứ Hai.


Việc đánh giá đúng và kịp thời tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt là các thông tin liên quan đến giá USD và chính sách của các ngân hàng trung ương, sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra những quyết định chính xác hơn trong tương lai.

Giá USD chợ đen hôm nay 17/06/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 04:58:55 26/01/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 17/06/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 24.770 25.300 24.800
abbank 24.800 25.200 24.800
acb 24.880 25.270 24.910
agribank 24.900 25.270 24.930
baovietbank 24.930 - 24.950
bidv 24.870 25.230 24.870
cbbank 24.910 - 24.940
24.850 25.310 24.880
gpbank 25.060 25.450 25.090
hdbank 24.890 25.280 24.900
hlbank 24.910 25.330 24.930
hsbc 25.027 25.253 25.027
indovinabank 25.160 25.500 25.200
kienlongbank 24.850 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 24.880 25.375 24.910
msb 24.895 25.254 24.895
namabank 24.840 25.236 24.890
ncb 24.700 25.270 24.900
ocb 25.095 25.455 25.145
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 24.865 25.252 24.905
publicbank 24.855 25.270 25.050
pvcombank 25.180 25.550 25.190
sacombank 24.880 25.280 24.880
saigonbank 24.930 25.541 24.960
scb 24.900 25.300 24.920
seabank 24.890 25.250 24.890
shb 25.165 25.484 -
techcombank 24.887 25.295 24.920
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 24.840 25.360 24.890
vib 25.170 25.525 25.230
vietabank 24.870 25.260 24.920
vietbank 23.140 - 23.140
vietcapitalbank 24.920 25.330 24.940
vietinbank 25.190 - 25.549
vpbank 24.880 25.280 24.900
vrbank 24.910 25.320 24.920
dongabank 24.920 25.250 24.920