Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam tăng mạnh đến 3.500 đồng/kg và đưa mức giá lên mốc 127.000 đồng/kg. Trong khi đó giá cà phê trên thị trường thế giới biến động trái chiều.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 23/04/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn biến động trái chiều.
Giá cà phê trên sàn London tăng từ 44 – 53 USD/tấn so với phiên giao dịch trước và giao dịch ở mức 3.959 – 4.133 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 4.127 USD/tấn (tăng 44 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 4.133 USD/tấn (tăng 53 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.065 USD/tấn (tăng 52 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.959 USD/tấn (tăng 43 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:06:39 06-12-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm mạnh với biên độ dưới 2%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 227,65 cent/lb (giảm 1,81%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 225,75 cent/lb (giảm 1,91%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 223,95 cent/lb (giảm 1,91%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 223,25 cent/lb (giảm 1,87%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:06:39 06-12-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 23/04 biến động trái chiều, giảm ở kỳ hạn gần và tăng ở kỳ hạn xa. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 289,95 USD/tấn (tăng 0,71%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 291,20 USD/tấn (tăng 0,34%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 276 USD/tấn (giảm 2,01%) và giao hàng tháng 12/2024 là 271,30 USD/tấn (giảm 1,86%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:06:39 06-12-2024 |
Giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục đi lên khi nguồn cung dần trở nên cạn kiệt. Cà thị trường thế giới hiện đang trông chờ nguồn cung từ Việt Nam – nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Tuy nhiên sản lượng niên vụ 2023 – 2024 mới thu hoạch từ Việt Nam dự kiến giảm 10% và xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 4/2024 chỉ ở mức 80.781 tấn, giảm 20,7% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Ngoài ra, Indonesia có thể hoãn thu hoạch cà phê đến cuối tháng 5 hoặc tháng 6, thay vì tháng 4 như hàng năm, còn tại Brazil thì phải đợi đến tháng 7 mới bước vào vụ thu hoạch mới. Điểu này tiếp tục làm trầm trọng thêm nỗi lo thiếu hụt nguồn cung và đẩy giá leo thang.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York hôm nay quay đầu giảm do chịu áp lực từ hợp đồng mua khống trên sàn nhiều và tồn kho tăng cao kỷ lục. Theo đó, Sau khi chạm mức thấp nhất 20 năm trở lại đây thì tồn kho cà phê Arabica đã qua phân loại, được chứng nhận trên sàn ICE Futures US đang tiếp tục tăng dần hàng ngày, leo lên mức gần bằng cùng thời điểm năm ngoái. Tính đến ngày 19/4, tồn kho cà phê Arabica tăng 7.980 bao so với hôm trước, lên mức 643.090 bao.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 23/04/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng mạnh 2.500 – 3.500 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 125.000 – 127.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 126.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 126.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 125.000 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 125.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 127.000 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 23/04/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 127.000 | +3.500 |
Lâm Đồng | 126.000 | +3.500 |
Gia Lai | 125.000 | +2.500 |
Đắk Nông | 127.000 | +3.000 |
Kon Tum | 125.000 | +2.500 |
Giá cà phê trong nước liên tục tăng mạnh trong bối cảnh nguồn cung cạn kiệt. Hiện giá cà phê đã chạm mức cao nhất từ trước đến nay là 127.000 đồng/kg, so với thời điểm này năm ngoái, giá cà phê hiện đã tăng đến 75%.
Ngoài ra, thời tiết khô hạn, nắng nóng gay gắt gây thiệt hại đối với cây cà phê ở nhiều vùng trồng. Tại tỉnh Kon Tum dự kiến có trên 990 ha cà phê nguy cơ bị khô hạn, thiếu nước. Còn tại thủ phủ cà phê Đắk Lắk, có 858 công trình thủy lợi hiện tại 28 hồ cạn nước, 83 hồ chứa đạt dung tích dưới 50% khiến hơn 2.055 ha cây trồng thiếu nước tưới….Điều này làm trầm trọng thêm lo ngại thiếu hụt nguồn cung do sản lượng giảm trong niên vụ sắp tới và thúc đẩy giá cà phê nội địa leo thang.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.