Tỷ giá Yên Nhật 14/11 suy yếu, rủi ro can thiệp từ BOJ gia tăng

Phản hồi: 1

Chợ giá – Rủi ro can thiệp của Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) gia tăng khi Yên Nhật (JPY) suy yếu đẩy tỷ giá USD/JPY tiếp tục tăng mạnh; các chuyên gia cho rằng BoJ có thể có động thái can thiệp khi USD/JPY vượt qua mức 155. Dữ liệu về giá sản xuất của Mỹ sẽ là điểm chú ý; lạm phát cao có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trì hoãn việc cắt giảm lãi suất, ảnh hưởng đến USD/JPY trong các phiên giao dịch tới.

Hôm nay 14/11/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 162,70 đồng tiền Việt (VND), Yên Nhật đã trượt giá 05 phiên liên tiếp. 

So với Đô la Mỹ (USD), Yên Nhật cũng đã trượt giá 05 phiên liên tiếp đẩy tỷ giá USD/JPY hôm nay tăng lên 155,96

bieu do ty gia yen nhat
Biểu đồ: Tỷ giá JPY/VND diễn biến ảm đạm gần đây

Rủi ro Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) can thiệp tỷ giá tăng cao 

Vào ngày 14/11/2024, tỷ giá USD/JPY tiếp tục kéo dài chuỗi tăng của mình lên 05 phiên liên tiếp, và đã vượt qua mức 155, mức giá này xuất hiện lần cuối cùng là vào thời điểm trước khi Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) tăng lãi suất cuối tháng 7. Thị trường có thể coi đây là mức giá của “vùng can thiệp” tiềm năng, ảnh hưởng đến xu hướng tăng của USD/JPY.

Tuy nhiên, các cuộc can thiệp trước đây của chính phủ Nhật Bản đã không thể kìm hãm được đà tăng của USD/JPY, cặp tỷ giá này vốn đã đạt mức cao nhất trong năm 2024 là 161,95 vào ngày 03/07. Dù khả năng can thiệp vẫn có thể xảy ra, nhưng nếu USD/JPY tiếp tục tăng vượt mức 155, BoJ có thể sẽ phải xem xét việc tăng lãi suất vào tháng 12.

Với sự phục hồi của giao dịch vay Yên Nhật (yen-funded carry trade), cả chính phủ Nhật Bản và BoJ đều sẽ thận trọng để tránh tình trạng hỗn loạn trên thị trường như những gì đã xảy ra sau quyết định điều chỉnh chính sách vào ngày 31 tháng 7.

Các nhà đầu tư nên theo dõi các tín hiệu can thiệp và các phát biểu quyết liệt từ BoJ. Nếu không có can thiệp, động thái hỗ trợ của BoJ cho một đợt tăng lãi suất vào tháng 12 có thể đẩy USD/JPY xuống dưới mức 154. Ngược lại, nếu chính phủ và BoJ giữ im lặng, tỷ giá này có thể vượt qua mức 156.

BOJ đang phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng để thay đổi chính sách tiền tệ của mình để đối phó với sự suy yếu của đồng yên

Quan điểm của chuyên gia về xu hướng Yên Nhật và khả năng can thiệp của BOJ

Chuyên gia chiến lược FX của Rabobank, bà Jane Foley, đã phát biểu trên Bloomberg TV vào ngày 13 tháng 11, cảnh báo rằng động thái của BoJ sẽ là yếu tố cần chú ý sau khi tỷ giá USD/JPY vượt qua mức 155.

Tỷ giá USD/JPY đã tăng mạnh kể từ khi BoJ quyết định thay đổi lãi suất vào tháng 10 và sau chiến thắng bầu cử của ông Donald Trump. Kỳ vọng về các chính sách kích thích lạm phát dưới thời Trump, cùng với khả năng giảm số lần cắt giảm lãi suất của Fed, đã thúc đẩy sự suy đoán về khả năng BoJ sẽ tăng lãi suất trong thời gian tới.

Chuyển sang đồng USD, dữ liệu về giá sản xuất của Mỹ sẽ là yếu tố quan trọng trong các phiên giao dịch sau báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ vào thứ Tư. Các nhà kinh tế dự báo giá sản xuất sẽ tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 10, cao hơn so với mức 1,8% trong tháng 9. Sự gia tăng này có thể cho thấy áp lực lạm phát đang gia tăng, từ đó có thể trì hoãn việc cắt giảm lãi suất của Fed.

Nếu áp lực lạm phát tăng lên, tỷ giá USD/JPY có thể tiếp tục hướng tới mức 156 khi kỳ vọng về việc Fed giảm lãi suất vào tháng 12 giảm đi. Ngược lại, nếu các dữ liệu thấp hơn kỳ vọng được công bố, khả năng Fed cắt giảm lãi suất có thể tăng lên, kéo tỷ giá này xuống dưới mức 154.

Dữ liệu khác mà các nhà đầu tư cần chú ý là số liệu về yêu cầu trợ cấp thất nghiệp hàng tuần tại Mỹ. Tuy nhiên, trừ khi có một đợt tăng đột biến về số người thất nghiệp, giá sản xuất sẽ có ảnh hưởng chủ chốt đến nhu cầu đối với đồng USD.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 14/11/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 04:17:42 07/12/2024

Bảng giá man hôm nay 14/11/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 163,49 173 165,14
abbank 164,31 173,33 164,97
acb 164,97 172,17 165,8
agribank 165,01 173,01 165,67
baovietbank - - 163,79
bidv 164,45 172,35 164,72
cbbank 165,46 - 166,3
166,17 172,12 166,67
gpbank - - 166,5
hdbank 166,57 172,46 166,9
hlbank 165,15 172 166,85
hsbc 164,74 171,93 166
indovinabank 164,97 171,28 166,84
kienlongbank 163,7 172,96 165,4
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 163,57 173,13 165,57
msb 164,92 173,09 164,92
namabank 162,82 171,87 165,82
ncb 164,38 172,65 165,58
ocb 166,57 172,62 168,07
oceanbank - 172,02 166
pgbank - 172,26 166,73
publicbank 163 173 165
pvcombank 163,56 172,65 165,2
sacombank 165,58 172,63 166,08
saigonbank 165,39 173,39 166,12
scb 163,2 173,5 164,3
seabank 163,62 172,82 165,22
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,86 172,24 166,04
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 163,72 172,65 165,4
vib 164,88 173,28 166,28
vietabank 165,71 172,27 167,41
vietbank 166,28 - 166,78
vietcapitalbank 163,21 172,7 164,86
vietinbank 165,75 - 173,2
vpbank 165,51 172,8 166,01
vrbank 164,28 172,13 164,54
dongabank 164,2 171,7 167,5