Tỷ giá USD 13/9 giảm sau khi dữ liệu PPI của Mỹ được công bố

Comment: 1

Tỷ giá đô la Mỹ hôm nay đã giảm mạnh sau khi báo cáo Chỉ số Giá Sản xuất (PPI) được công bố. Mặc dù dữ liệu PPI cao hơn dự kiến nhưng đồng đô la vẫn chịu ảnh hưởng bởi kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Diễn biến đồng đô la Mỹ 13/09/2024

ty gia usd 21 05 2024
Tỷ giá USD 13/9 giảm sau khi dữ liệu PPI của Mỹ được công bố

Cập nhật vào sáng ngày 13/09/2024, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,45%, xuống mốc 101,23.

Trước đó, chỉ số này đã gặp khó khăn khi chạm các mức kháng cự 101.917 và 102.040, không thể tiến xa hơn về đường trung bình 50 ngày ở mức 102.927. Trong kịch bản tiêu cực, hỗ trợ gần nhất cho DXY nằm ở mức 101.225, với khả năng giảm sâu hơn xuống 100.583-100.534 nếu động lực giảm giá tiếp tục mạnh lên.

Tại thị trường Việt Nam, tỷ giá USD/VND niêm yết tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng từ 25 – 50 đồng so với phiên giao dịch cùng thời điểm ngày hôm qua. Hiện giá mua USD đang giao động ở 24.270 – 24.415 VND/USD và giá bán USD đang ở 24.710 – 24.770 VND/USD.

Lợi suất trái phiếu kho bạc và báo cáo lạm phát

Lợi suất Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ có sự tăng nhẹ khi thị trường phản ứng với dữ liệu lạm phát mới nhất. Lợi suất kỳ hạn 10 năm tăng lên 3,659%, trong khi lợi suất kỳ hạn 2 năm cũng tăng lên 3,648%. PPI tăng 0,2% trong tháng 8, đúng với dự đoán, trong khi lạm phát lõi – không bao gồm thực phẩm và năng lượng – tăng 0,3%, cao hơn một chút so với kỳ vọng.

Đồng thời, số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu cũng tăng lên 230.000 trong tuần, cao hơn mức dự báo 225.000. Dữ liệu kinh tế hỗn hợp này đang làm tăng thêm sự không chắc chắn về quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tuần tới.

Động thái của ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) và đồng Euro

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đã cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào thứ Năm, đưa lãi suất tiền gửi xuống còn 3,75%. Đồng euro giao dịch gần mức thấp nhất trong bốn tuần, ở mức 1,1018 USD, khi các nhà giao dịch dự đoán rằng sẽ có thêm các đợt giảm lãi suất khác trong năm nay. Các nhà hoạch định chính sách ECB đã ám chỉ khả năng giảm lãi suất tiếp vào tháng 10 và tháng 12, khi rủi ro lạm phát giảm dần và tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại.


Kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed và biến động thị trường tiền tệ

Hiện tại, các nhà giao dịch đang chia rẽ về quy mô cắt giảm lãi suất của Fed trong cuộc họp tuần tới, với dự đoán phổ biến là giảm 25 điểm cơ bản. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng Fed có thể giảm mạnh hơn, lên tới 50 điểm cơ bản. Fed đang đối mặt với quyết định khó khăn khi dữ liệu lạm phát vẫn chưa giảm nhiều, trong khi thị trường lao động đang yếu dần.

Trên thị trường tiền tệ, đồng đô la tăng 0,16% so với yên Nhật, đạt mức 142,56, phục hồi sau khi giảm vào đầu tuần. Đồng bảng Anh ổn định ở mức 1,3045 USD, và đồng đô la tăng 0,2% so với franc Thụy Sĩ, đạt 0,8543, mức cao nhất kể từ ngày 21 tháng 8.

Dự báo thị trường

Trong tương lai gần, chỉ số đô la có thể tiếp tục đối mặt với rủi ro giảm giá khi các nhà đầu tư chờ đợi quyết định của Fed. Nếu Fed chọn giảm lãi suất mạnh hơn, chỉ số DXY có thể rơi xuống dưới mức hỗ trợ 101.225 và có khả năng giảm sâu hơn xuống 100.534.

Trong khi đó, vàng có thể tiếp tục hưởng lợi từ kỳ vọng giảm lãi suất, với dự đoán tăng giá nếu Fed báo hiệu sự nới lỏng tiền tệ kéo dài. Hiện tại, DXY được dự đoán sẽ duy trì trong khoảng hẹp, trong khi vàng có thể ghi nhận đà tăng khi chính sách của Fed rõ ràng hơn.

Giá USD chợ đen hôm nay 13/09/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 03:31:53 25/04/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 13/09/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.530 25.920 25.560
abbank 25.510 25.900 25.560
acb 25.530 25.910 25.560
agribank 25.480 25.840 25.500
baovietbank 25.560 - 25.580
bidv 25.550 25.910 25.550
cbbank 25.470 - 25.500
25.540 25.940 25.570
gpbank 25.470 25.850 25.500
hdbank 25.490 25.870 25.520
hlbank 25.510 25.890 25.530
hsbc 25.669 25.901 25.669
indovinabank 25.455 25.855 25.495
kienlongbank 25.430 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.519 25.911 25.549
namabank 25.490 25.903 25.540
ncb 25.460 25.890 25.510
ocb 25.860 26.182 25.910
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.520 25.910 25.560
publicbank 25.525 25.920 25.560
pvcombank 25.500 25.880 25.520
sacombank 25.560 25.920 25.560
saigonbank 25.560 26.000 25.600
scb 25.430 25.950 25.510
seabank 25.560 25.920 25.560
shb - 26.120 25.800
techcombank 25.546 25.945 25.580
tpb 25.490 25.910 25.520
uob 25.460 25.920 25.520
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.520 25.920 25.570
vietbank 25.520 - 25.550
vietcapitalbank 25.540 25.950 25.560
vietinbank 25.410 - 25.990
vpbank 25.545 25.925 25.595
vrbank 25.510 25.920 25.520
dongabank 25.260 25.590 25.260