Tỷ giá Yên Nhật 29/04 giảm khi BOJ tạm dừng tăng lãi suất

Comment: 1

Chợ giá – Đồng Yên Nhật (JPY) vào thế ‘phòng thủ’, giảm nhẹ trong bối cảnh những kỳ vọng về một thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang làm suy yếu các tài sản trú ẩn an toàn. Cùng với đó, khả năng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ tạm dừng các đợt tăng lãi suất trong thời gian tới càng khiến đồng Yên phải đối mặt với nhiều khó khăn.

Diễn biến gần đây của tỷ giá Yên Nhật

ty gia yen nhat 29 04 2025
Tỷ giá Yên Nhật 29/04 giảm khi BOJ tạm dừng tăng lãi suất

Hôm nay 29/04/2025, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 182.61 đồng tiền Việt (VND); giảm 0.26 đồng so với phiên hôm qua. 

Từ đầu tuần này, tỷ giá đồng Yên Nhật tiếp tục dao động bất định giữa những đợt tăng nhẹ và giảm nhẹ. 

Một trong những yếu tố tác động đến đồng Yên Nhật là tình hình bất ổn thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent vào Chủ nhật cho biết ông không biết liệu Tổng thống Mỹ Donald Trump có thảo luận với Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình hay không. Bessent cũng cho biết đã có những cuộc trao đổi với các đối tác Trung Quốc vào tuần trước, nhưng không đề cập đến các vấn đề thuế quan.

Trong khi đó, Trung Quốc nhiều lần phủ nhận việc đang đàm phán thương mại với Mỹ. Những tín hiệu trái chiều từ Mỹ – Trung đều gây có thể gây ra tác động giảm hoặc tăng cho đồng Yên Nhật trong vai trò tài sản trú ẩn an toàn. Nếu căng thẳng thương mại Mỹ – Trung giảm đi, thì giá trị Yên Nhật cũng sụt giảm, và ngược lại, Yên Nhật tăng giá khi Mỹ – Trung leo thang căng thẳng thương mại. 

Nhưng về cơ bản, các nhà giao dịch đang lạc quan kỳ vọng vào việc căng thẳng thương mại Mỹ – Trung sẽ giảm đi trong tương lai, điều này làm giảm vị thế của đồng Yên Nhật. 

Triển vọng lãi suất của Nhật Bản và tác động với Yên Nhật

Mặc dù lạm phát tại Nhật Bản vẫn duy trì trên mức mục tiêu 2% trong suốt ba năm liên tiếp và các công ty lớn tiếp tục tăng lương cao cho người lao động, nhưng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản vẫn tỏ ra thận trọng trong việc tiếp tục tăng lãi suất, đặc biệt là khi có lo ngại rằng thuế quan của Mỹ có thể làm giảm 0.5% GDP của Nhật. BoJ được kỳ vọng sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp chính sách tuần này.

Tuy nhiên, lạm phát vẫn tiếp tục vượt mục tiêu 2%, và các công ty lớn vẫn tăng lương mạnh mẽ, điều này tạo ra không gian cho BoJ siết chặt chính sách tiền tệ vào năm 2025, từ đó hỗ trợ triển vọng tăng giá của đồng Yên Nhật.

Về phía các nhà đầu tư, họ dường như đã điều chỉnh lại kỳ vọng về việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ tăng lãi suất ngay lập tức, do lo ngại các tác động kinh tế từ thuế quan của Mỹ. Tuy nhiên, những dấu hiệu cho thấy lạm phát tại Nhật Bản đang có xu hướng tăng lên mở ra cơ hội cho BoJ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2025. Điều này tạo ra sự phân kỳ rõ rệt so với kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất. Phân kỳ này có thể ngăn cản các nhà đầu tư đẩy mạnh các giao dịch mua USD và hạn chế mức giảm của đồng Yên Nhật, tạo ra một môi trường giao dịch thận trọng 

Kết Luận

Nhìn chung, đồng Yên Nhật vẫn chịu ảnh hưởng từ sự phân kỳ trong chính sách tiền tệ giữa BoJ và Fed, cùng với những yếu tố kinh tế và địa chính trị đang thay đổi. Các nhà đầu tư cần duy trì thận trọng trước khi kỳ vọng vào sự tăng giá mạnh mẽ của USD/JPY trong bối cảnh nhiều yếu tố chưa chắc chắn.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 29/04/2025

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 10:37:41 24/05/2025

Bảng giá man hôm nay 29/04/2025 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 174,59 185,68 176,35
abbank 175,16 185,3 175,87
acb 177,52 184,48 178,42
agribank 176,59 184,7 177,3
baovietbank - - 175,54
bidv 177,13 185,41 177,45
177,9 184,03 178,43
gpbank - - 177,85
hdbank 177,96 184,59 178,33
hlbank 175,55 184,13 177,55
hsbc 176,15 183,92 177,41
indovinabank 176,25 183,6 178,23
kienlongbank 175,81 185,07 177,51
lienvietpostbank 175,42 187,5 177,42
mbbank 171,08 180,56 173,08
msb 176,88 184,94 176,88
namabank 174,3 183,36 177,3
ncb 175,18 185,54 176,38
ocb 177,93 184,08 179,43
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 183,99 177,84
publicbank 174 186 176
pvcombank 174,12 185,39 175,88
sacombank 177,47 185,02 178,47
saigonbank 176,56 185,08 177,45
scb 174,4 186,1 175,5
seabank 176,1 186,18 177,7
shb 176,3 185,3 177,3
techcombank 174,27 184,7 178,5
tpb 175,94 186,28 176,35
uob 174,93 184,47 176,73
173,78 - 175,54
vib 167,74 175,8 169,14
vietabank 177,56 184,45 179,26
vietbank 177,9 - 178,43
vietcapitalbank 177,46 184,4 178,35
vietinbank 177,55 185,55 178,05
vpbank 175,39 184,7 177,39
vrbank 176,91 185,15 177,23