Tỷ giá Yên Nhật 01/08 bật tăng mạnh khi BOJ nâng lãi suất

Phản hồi: 1

Chợ giá – Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã gây bất ngờ cho thị trường khi quyết định nâng lãi suất cơ bản lên khoảng 0,25% từ mức 0-0,1% trước đó, đánh dấu mức lãi suất cao nhất kể từ năm 2008. Đồng thời, BOJ cũng công bố kế hoạch thu hẹp chương trình mua trái phiếu chính phủ Nhật Bản (JGB) nhằm giảm dần quy mô bảng cân đối kế toán khổng lồ của mình. Động thái này của BOJ đã hỗ trợ cho tỷ giá Yên Nhật bật tăng.

Diễn biến đồng Yên Nhật 01/08/2024

ty gia yen nhat 01 08 2024
Yên Nhật 01/08 bật tăng mạnh khi Nhật Bản nâng lãi suất lên cao nhất trong 16 năm

Quyết định này của BOJ được đưa ra trong bối cảnh lạm phát tại Nhật Bản đang có xu hướng tăng cao. Ngân hàng trung ương dự báo lạm phát cốt lõi (không bao gồm giá thực phẩm tươi sống) sẽ đạt 2,5% vào cuối năm tài khóa 2024 và duy trì ở mức khoảng 2% trong các năm tài khóa 2025 và 2026.

Thống đốc BOJ Kazuo Ueda không loại trừ khả năng tiếp tục tăng lãi suất trong năm nay, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng lãi suất dần dần để tránh gây bất ổn cho nền kinh tế.

Động thái ‘diều hâu’ cứng rắn bất ngờ của BOJ khiến Yên Nhật hưởng lợi tăng giá mạnh. Hôm nay 01/08/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 169,89 đồng Việt Nam (VND), tăng 1,5 đồng so với phiên hôm qua. Một tháng vừa qua là thời điểm Yên Nhật đạt hiệu suất tốt nhất năm nay, tính đến thời điểm này. Yên Nhật đã tăng 7,3% giá trị theo tháng

bieu do jpy vnd thang 7 2024
Biểu đồ: Yên Nhật đã tăng giá mạnh trong tháng 07/2024

Nhật Bản chuyển hướng chính sách tiền tệ

Hội đồng cấp cao của BOJ đã quyết định nâng lãi suất mục tiêu từ 0-0,1% lên 0,25%, mức cao nhất kể từ năm 2008. Quyết định tăng lãi suất của BOJ trái ngược hoàn toàn với chính sách tiền tệ nới lỏng cực độ của những năm gần đây, bao gồm lãi suất âm và các chương trình mua trái phiếu mở rộng được thiết kế để kích thích nhu cầu tiêu dùng thấp.

Ngoài việc tăng lãi suất, BOJ còn công bố kế hoạch thắt chặt định lượng (QT) nhằm giảm lượng trái phiếu mua hàng tháng xuống còn khoảng 3 nghìn tỷ yên (19,64 tỷ đô la) vào quý 1-3 năm 2026. Việc cắt giảm này dự kiến ​​sẽ làm giảm lượng trái phiếu Nhật Bản nắm giữ của BOJ từ 7% đến 8% vào năm tài chính 2026, báo hiệu một bước lùi thận trọng sau kỷ nguyên mua trái phiếu mạnh tay bắt đầu từ năm 2013.

bieu do luong nam giu trai phieu chinh phu
Biểu đồ: Lượng nắm giữ trái phiếu chính phủ của BOJ tính đến hết tháng 06/2024 đang có dấu hiệu thu hẹp lại

Phản ứng thị trường và triển vọng kinh tế

Sau thông báo của BOJ, chỉ số Nikkei 225 và Topix đều tăng nhẹ, lần lượt là 0,28% và 0,51%. Đồng Yên Nhật cũng tăng giá so với đồng USD. Những diễn biến này cho thấy dấu hiệu lạc quan của thị trường về triển vọng kinh tế Nhật Bản dưới chính sách tiền tệ mới.

Mặc dù tăng lãi suất, BOJ vẫn cảnh giác với các rủi ro tiềm ẩn. Ngân hàng trung ương cho biết, đầu tư cố định của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng vừa phải và lợi nhuận doanh nghiệp cải thiện, trong khi tiêu dùng tư nhân vẫn ổn định bất chấp giá cả tăng cao. Tuy nhiên, BOJ đã hạ nhẹ dự báo tăng trưởng GDP cho năm tài khóa 2024 xuống mức 0,5-0,7% so với dự báo trước đó là 0,7-1%.


Tăng trưởng lương và lạm phát

Một yếu tố quan trọng trong quyết định của BOJ là sự tăng trưởng lương quan sát được ở nhiều lĩnh vực. Liên đoàn Lao động Nhật Bản báo cáo rằng các công ty lớn với 300 nhân viên trở lên tăng lương 5,19%, trong khi các công ty nhỏ hơn tăng 4,45%. Đây là mức tăng lương lớn nhất trong 33 năm, hỗ trợ mục tiêu của BOJ là tạo ra một “vòng tròn liên kết” giữa tăng giá và tăng lương.

Trong dự báo quý, BOJ duy trì dự báo lạm phát sẽ ở mức khoảng 2% đến hết năm tài khóa 2026, với giá nhập khẩu có dấu hiệu tăng tốc. Ngân hàng trung ương nhấn mạnh cần cảnh giác với rủi ro lạm phát vượt quá mục tiêu, đặc biệt là trong bối cảnh biến động tỷ giá Yên Nhật.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 01/08/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 02:24:22 29/09/2024

Bảng giá man hôm nay 01/08/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 165,21 174,83 166,88
abbank 164,75 173,12 165,41
acb 166,68 174,05 167,52
agribank 165,05 173,29 165,71
baovietbank - - 166,61
bidv 168,25 175,79 168,52
cbbank 165,49 - 166,32
168,95 175,15 169,46
gpbank - - 166,62
hdbank 167,88 172,79 168,45
hlbank 164,93 171,95 166,63
hsbc 165,08 172,36 166,26
indovinabank 165,88 172,84 167,76
kienlongbank 163,75 173,01 165,45
lienvietpostbank 164,88 176,81 165,88
mbbank 167,99 177,6 169,99
msb 168,74 177,33 168,74
namabank 166,88 175,91 169,88
ncb 165,43 173,71 166,63
ocb 166,99 173,07 168,49
oceanbank - 175,2 168,55
pgbank - 175,05 169,27
publicbank 165 175 166
pvcombank 169 176,65 167,31
sacombank 168,87 175,89 169,37
saigonbank 166,43 175,18 167,28
scb 163,7 174,9 164,8
seabank 166,93 176,43 168,83
shb 165,29 171,79 16,29
techcombank 166,25 176,7 170,45
tpb 164,6 177,55 166,93
uob 163,99 172,96 165,68
vib 167,73 176,34 169,13
vietabank 169,57 174,86 171,27
vietbank 166,34 - 166,84
vietcapitalbank 163,69 173,61 165,34
vietinbank 166,32 - 173,77
vpbank 169,44 176,72 169,94
vrbank 165,85 173,26 166,11
dongabank 164,6 172,3 167,9

Bạn thấy bài viết này thế nào?