Tỷ giá Yên Nhật 19/11 tăng nhẹ trong bối cảnh đồng USD suy yếu

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật hôm nay 19/11/2024 tăng nhẹ trong bối cảnh lo ngại can thiệp từ chính phủ Nhật Bản và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm. Đồng USD tiếp tục chịu áp lực và không thể vượt qua mức đỉnh trong năm, khiến các đồng tiền đối thủ khác có cơ hội tăng giá. Tuy nhiên, sự bất định về khả năng tăng lãi suất của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) có thể kìm hãm biên độ tăng của Yên Nhật.

Yên Nhật được hỗ trợ từ nhiều yếu tố

ty gia yen nhat 19 11 2024
Tỷ giá Yên Nhật 19/11 tăng nhẹ trong bối cảnh đồng USD suy yếu

Hôm nay 19/11/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 164,80 đồng tiền Việt (VND), tăng nhẹ 0,39 đồng so với phiên hôm qua. 

Trong phiên giao dịch sáng hôm nay, Yên Nhật (JPY) cũng tăng nhẹ so với USD, tỷ giá quy đổi USD/JPY hiện ở mức 154,24. 

Những yếu tố như rủi ro địa chính trị gia tăng và xu hướng giảm lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ có thể giúp chặn đà giảm giá của đồng tiền vốn được xem là ‘kênh trú ẩn’ an toàn như Yên Nhật. Hơn nữa, những đồn đoán rằng chính phủ Nhật Bản có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối để hỗ trợ đồng tiền nước này cũng có thể ngăn cản phe bán đồng Yên Nhật thực hiện các giao dịch bán mạnh. 

Bất ổn địa chính trị, đặc biệt là cuộc chiến tranh kéo dài giữa Nga và Ukraine, cùng với các xung đột ở Trung Đông, tiếp tục hỗ trợ cho Yên Nhật trong bối cảnh nhà đầu tư lo ngại về khả năng can thiệp của chính phủ Nhật Bản. Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản, ông Katsunobu Kato, đã cảnh báo vào cuối tuần qua rằng chính phủ Nhật Bản sẽ theo dõi thị trường ngoại hối một cách chặt chẽ và sẽ hành động nếu có những biến động quá mức.


Bên cạnh đó, sự điều chỉnh giảm nhẹ trong lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đã thúc đẩy việc chốt lời đối với đồng USD, sau khi đồng tiền này vọt lên mức cao nhất trong năm nay nhờ kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ. USD suy yếu trong phiên hôm nay thúc đẩy các đồng tiền đối thủ khác như Yên Nhật tăng giá.

Đà tăng của Yên Nhật có thể bị giới hạn do bất định về chính sách từ BoJ

Xét về dài hạn, Chính quyền sắp tới của Tổng thống mới đắc cử Donald Trump được kỳ vọng sẽ tập trung vào việc giảm thuế và tăng thuế quan, điều này có thể làm gia tăng lạm phát và hạn chế khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất. Một số thành viên chủ chốt của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), bao gồm Chủ tịch Jerome Powell, gần đây đã nhấn mạnh sự thận trọng khi cắt giảm lãi suất, điều này tiếp tục hỗ trợ đồng USD và có thể hạn chế đà tăng của đồng Yên Nhật – đồng tiền vốn có lợi suất thấp hơn.

Mặc dù có tăng nhưng biên độ tăng của Yên Nhật sẽ bị giới hạn bởi sự mơ hồ trong chính sách của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ). Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ), ông Kazuo Ueda, đầu tuần này đã cho biết nền kinh tế Nhật Bản đang tiến tới mức lạm phát ổn định, được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng tiền lương, mở ra khả năng tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, ông Ueda cũng không đưa ra bất kỳ gợi ý nào về khả năng BoJ sẽ nâng lãi suất trong tháng 12 và cho biết chính sách sẽ điều chỉnh dần dần phụ thuộc vào tình hình kinh tế và xu hướng giá cả.

Vì thời điểm tăng lãi suất của BOJ vẫn mơ hồ nên phe mua vào đồng Yên Nhật chưa có lý do thuyết phục để thực hiện hành động, dẫn đến biên độ tăng của của Yên Nhật bị giới hạn. 

Ngoài ra, tâm lý ưa “rủi ro cao” trên thị trường, với sự phục hồi của các chỉ số chứng khoán, có thể sẽ tiếp tục hạn chế sự gia tăng của đồng Yên – vốn được xem là một tài sản trú ẩn an toàn.

Các số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Nhật Bản sẽ được công bố vào ngày thứ Sáu này và dự kiến sẽ tác động mạnh đến động thái giá của Yên Nhật trước khi các chỉ số PMI toàn cầu được công bố sau đó.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 19/11/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 07:11:46 07/12/2024

Bảng giá man hôm nay 19/11/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 163,49 173 165,14
abbank 164,31 173,33 164,97
acb 164,97 172,17 165,8
agribank 165,01 173,01 165,67
baovietbank - - 163,79
bidv 164,45 172,35 164,72
cbbank 165,46 - 166,3
166,17 172,12 166,67
gpbank - - 166,5
hdbank 166,57 172,46 166,9
hlbank 165,15 172 166,85
hsbc 164,74 171,93 166
indovinabank 164,97 171,28 166,84
kienlongbank 163,7 172,96 165,4
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 163,57 173,13 165,57
msb 164,92 173,09 164,92
namabank 162,82 171,87 165,82
ncb 164,38 172,65 165,58
ocb 166,57 172,62 168,07
oceanbank - 172,02 166
pgbank - 172,26 166,73
publicbank 163 173 165
pvcombank 163,56 172,65 165,2
sacombank 165,58 172,63 166,08
saigonbank 165,39 173,39 166,12
scb 163,2 173,5 164,3
seabank 163,62 172,82 165,22
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,86 172,24 166,04
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 163,72 172,65 165,4
vib 164,88 173,28 166,28
vietabank 165,71 172,27 167,41
vietbank 166,28 - 166,78
vietcapitalbank 163,21 172,7 164,86
vietinbank 165,75 - 173,2
vpbank 165,51 172,8 166,01
vrbank 164,28 172,13 164,54
dongabank 164,2 171,7 167,5