Tỷ giá Đô Úc 10/05 chững lại sau tuyên bố không tăng lãi suất của RBA

Comment: 1

Đồng Đô Úc (AUD) chững lại nhưng vẫn ở mức cao khi Ngân hàng Dự trữ (RBA) tuyên bố rằng việc tiếp tục nâng lãi suất là không cần thiết. Điều này gây thất vọng cho một số nhà đầu tư vốn kỳ vọng vào các đợt tăng lãi suất tiếp theo. Tuy nhiên, AUD vẫn khó có thể suy yếu khi “Tuyên bố Chính sách Tiền tệ (SMP)” ngụ ý rằng RBA sẽ không xem xét khả năng cắt giảm lãi suất trong năm nay

Hôm nay 10/05/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16813 đồng Việt Nam (VND), giảm nhẹ 30 đồng so với phiên hôm qua. Mặc dù vậy, tỷ giá Đô Úc vẫn đang dao động quanh mức tỷ giá cao nhất 2 năm so với tiền Việt.

ty gia do uc ngay 09 04 2024
Tỷ giá Đô Úc 10/05 chững lại sau tuyên bố không tăng lãi suất của RBA

Dự báo lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong nước hỗ trợ Đô Úc

Các dự báo được điều chỉnh cho thấy lạm phát sẽ duy trì ở mức cao và nền kinh tế sẽ phục hồi sau giai đoạn trì trệ trong nửa đầu năm nay. RBA dự đoán lạm phát sẽ tăng lên 3,8% vào tháng 6 từ mức 3,5% vào tháng 3 trước khi giảm trở lại, chỉ quay trở lại mục tiêu 2-3% vào cuối năm 2025 và đạt mức trung bình của khoảng mục tiêu này vào năm 2026.

Dữ liệu lạm phát nóng hơn dự kiến và nền kinh tế vẫn mạnh hỗ trợ RBA có dư địa neo lãi suất cao kéo dài, tác động tích cực tới tỷ giá Đô Úc so với các đồng tiền của các nền kinh tế phát triển khác đang đi đến điểm cuối của chu kỳ thắt chặt kinh tế.

rba tang lai suat
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA)

Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến Đô Úc

Ở ngoài nước, các yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ giá Đô Úc là: lạm phát tại Mỹ cùng triển vọng lãi suất của FED, và sức mạnh kinh tế Trung Quốc. Hai yếu tố này đang đối lập nhau tạo nên những tác động đan xen trái chiều với AUD

Yếu tố tác động tiêu cực: Lạm phát tại Mỹ đang neo ở mức cao hơn mục tiêu của ngân hàng trung ương. Các nhà đầu tư đang chờ đợi xem liệu lạm phát của Mỹ có bất ngờ tăng cao trở lại.

Đồng bạc xanh đang lấy lại đà tăng khi thị trường hướng tới báo cáo lạm phát của tuần tới, có thể thay đổi triển vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất.

Trong những tháng gần đây, Mỹ đã công bố các số liệu lạm phát cao hơn dự kiến, dẫn đến kết luận rằng lạm phát đang neo ở mức cao hơn mục tiêu của ngân hàng trung ương. Do đó, các nhà hoạch định chính sách mất niềm tin vào tiến trình hạ nhiệt lạm phát, dẫn đến sự lộn xộn về thời điểm cắt giảm lãi suất. Báo cáo việc làm gần đây đã làm gia tăng kỳ vọng rằng Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 9.

Tuần tới, các nhà đầu tư sẽ chờ đợi xem liệu lạm phát có bất ngờ tăng cao trở lại. Bất ngờ tích cực có thể khôi phục quan điểm cho rằng Fed chỉ có thể cắt giảm một lần hoặc không cắt giảm lãi suất nào trong năm 2024. Kết quả như vậy sẽ có lợi cho đồng USD, hạ nhiệt đồng AUD.

Yếu tố tác động tích cực: Đô Úc từ lâu đã được biết đến là 1 đồng tiền ‘uỷ thác’ của nền kinh tế Trung Quốc nên khi kinh tế Trung Quốc tăng cường sức mạnh, Đô Úc cũng được hưởng lợi và ngược lại

Dữ liệu từ Trung Quốc vào thứ Năm cho thấy nền kinh tế nước này đang được cải thiện. Do đó, đồng Nhân dân tệ và đồng AUD đều tăng giá. Nhập khẩu và xuất khẩu của Trung Quốc đã được cải thiện trong tháng 4 do nhu cầu trong và ngoài nước tăng lên. Rõ ràng, các biện pháp hỗ trợ chính sách gần đây đã cải thiện hoạt động kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc đang còn mong manh. Đáng chú ý, xuất khẩu của Trung Quốc đã tăng 1,5% trên cơ sở hàng năm trong tháng 4. Tương tự, nhập khẩu trong tháng 4 cũng tăng 8,4%, cao hơn nhiều so với dự báo tăng 4,8%.

Tổng kết, mặc dù chững lại nhưng Đô Úc vẫn đang ổn định ở mức tỷ giá cao.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 10/05/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 13:32:12 13/05/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 10/05/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.123,3 16.808,1 16.286,1
abbank 16.133 16.874 16.198
acb 16.296 16.892 16.403
agribank 16.194 16.787 16.259
baovietbank - - 16.254
bidv 16.301 16.802 16.360
cbbank 15.664 - 15.767
16.244 16.832 16.293
gpbank - - 16.317
hdbank 16.236 16.847 16.275
hlbank 15.994 16.891 16.154
hsbc 16.121 16.832 16.236
indovinabank 16.318 17.083 16.502
kienlongbank 16.094 16.894 16.214
lienvietpostbank 16.224 17.085 16.324
mbbank 15.651 16.365 15.751
msb 16.228 16.996 16.328
namabank 16.146 16.800 16.331
ncb 16.189 16.956 16.289
ocb 16.298 17.518 16.448
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.845 16.332
publicbank 16.104 16.813 16.267
pvcombank 16.099 16.803 16.261
sacombank 16.253 16.921 16.353
saigonbank 16.188 16.962 16.295
scb 15.950 17.340 16.040
seabank 16.290 16.960 16.260
shb 16.229 16.969 16.359
techcombank 16.110 16.951 16.377
tpb 16.195 17.073 16.369
uob 16.023 16.919 16.189
vib 15.671 16.392 15.801
vietabank 16.284 16.831 16.404
vietbank 16.244 - 16.293
vietcapitalbank 16.118 16.808 16.296
vietinbank 16.434 17.054 16.364
vpbank 15.993 16.963 16.193
vrbank 16.301 16.802 16.360