Tỷ giá USD 17/8 suy yếu trong bối cảnh kinh tế đáng lo ngại

Comment: 1

Tỷ giá USD hôm nay gặp áp lực giảm do dữ liệu nhà ở yếu hơn dự kiến và sự giảm sút của lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ. Những diễn biến này đã làm dấy lên lo ngại về sức mạnh của nền kinh tế Mỹ khi các nhà giao dịch xem xét các chỉ số kinh tế quan trọng trước cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang vào tháng Chín.

Diễn biến tỷ giá USD ngày 17/08/2024

ty gia usd 08 06 2024
Tỷ giá USD 17/8 suy yếu trong bối cảnh kinh tế đáng lo ngại

Cập nhật vào sáng ngày 17/08/2024, USD Index đo lường sức mạnh đồng bạc xanh với rổ 6 loại tiền tệ chủ chốt  (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đạt 102,4, giảm 0,56%.

Tại thị trường Việt Nam, giá bán USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 24.860 – 24.903 VND/USD, còn giá bán ra hiện dao động trong phạm vi 25.220 – 25.300 VND/USD.

Dữ liệu nhà ở yếu kém báo hiệu một thị trường biến động

Thị trường nhà ở Mỹ cho thấy dấu hiệu căng thẳng khi việc xây dựng nhà đơn lẻ giảm mạnh trong tháng Bảy. Theo Cục Điều tra Dân số của Bộ Thương mại, số lượng nhà ở đơn lẻ bắt đầu giảm 14.1% xuống mức 851,000 đơn vị hàng năm.

Đây là tháng giảm thứ năm liên tiếp, với tỷ lệ khởi công giảm 14.8% so với cùng kỳ năm trước. Sự suy giảm trong xây dựng nhà ở được cho là do lãi suất thế chấp cao hơn và giá nhà tăng vọt, khiến người mua tiềm năng chùn bước. Mặc dù có một số sự giảm nhẹ về lãi suất thế chấp, sự gia tăng trong tồn kho nhà ở – tương tự mức đã thấy từ đầu năm 2008 – cho thấy bất kỳ sự phục hồi nào trong khởi công xây dựng nhà ở có thể sẽ bị hạn chế.

Lợi suất trái phiếu giảm

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã giảm vào thứ Bảy khi các nhà đầu tư đánh giá lại tình trạng của nền kinh tế sau một tuần với dữ liệu hỗn hợp. Lợi suất đã tăng mạnh hồi đầu tuần sau khi doanh số bán lẻ tháng Bảy tăng 1%, vượt xa mức dự kiến 0.3%.

Sự chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ hơn dự kiến đã làm giảm nỗi lo suy thoái và chỉ ra một nền kinh tế kiên cường. Tuy nhiên, sự giảm sút sau đó của lợi suất cho thấy lo ngại vẫn còn về sự ổn định kinh tế, đặc biệt là sau báo cáo việc làm tháng Bảy yếu hơn dự kiến và tâm lý kém của các nhà xây dựng.

Triển vọng của Fed

Với thị trường nhà ở hoạt động kém hiệu quả và lợi suất trái phiếu biến động, sự chú ý đã chuyển sang các động thái sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho thấy mức tăng nhẹ 0.2% trong tháng Bảy, đưa tỷ lệ hàng năm lên 2.9%, kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng Chín đã giảm. Các nhà đầu tư hiện đang háo hức chờ đợi thông tin từ các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang tại hội nghị Jackson Hole tuần tới để đánh giá lập trường của ngân hàng trung ương về lãi suất và triển vọng kinh tế rộng lớn hơn.


Dự báo thị trường

Với dữ liệu nhà ở gần đây và sự giảm sút của lợi suất trái phiếu, triển vọng đối với Đồng Dollar Mỹ có vẻ tiêu cực trong ngắn hạn. Đồng dollar có thể tiếp tục chịu áp lực khi các nhà giao dịch điều chỉnh kỳ vọng của họ về chính sách tương lai của Cục Dự trữ Liên bang, đặc biệt nếu các chỉ số kinh tế tiếp tục cho thấy dấu hiệu yếu kém.

Phân tích kĩ thuật

Chỉ số DXY giảm vào thứ Bảy sau khi không thể tiếp tục đà tăng của ngày thứ Năm. Xu hướng chính đang giảm. Một giao dịch thông qua mức 102.546 sẽ thay đổi xu hướng chính thành tăng, trong khi một động thái qua mức 102.160 sẽ báo hiệu sự tiếp tục của xu hướng giảm.

Phạm vi nhỏ là từ 102.160 đến 103.546. Chỉ số hiện đang dao động quanh điểm xoay ở mức 102.853. Phản ứng của các nhà giao dịch đối với mức này sẽ quyết định hướng đi của thị trường vào thứ Bảy. Hiện tại, nó đang ở phía yếu của điểm xoay, đặt nó vào vị trí giảm giá.

Giá USD chợ đen hôm nay 17/08/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 03:26:44 15/05/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 17/08/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.750 26.140 25.780
abbank 25.750 26.140 25.800
acb 25.750 26.130 25.780
agribank 25.770 26.120 25.780
baovietbank 25.770 - 25.790
bidv 25.760 26.120 25.760
cbbank 25.470 - 25.500
25.730 26.160 25.760
gpbank 25.750 26.130 25.780
hdbank 25.750 26.130 25.780
hlbank 25.765 26.145 25.785
hsbc 25.846 26.080 25.846
indovinabank 25.780 26.160 25.820
kienlongbank 25.770 26.140 25.800
lienvietpostbank 25.735 26.200 25.770
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.750 26.130 25.780
namabank 25.720 26.108 25.770
ncb 25.730 26.150 25.780
ocb 25.780 26.180 25.830
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.750 26.140 25.790
publicbank 25.745 26.140 25.780
pvcombank 25.740 26.150 25.770
sacombank 25.770 26.130 25.770
saigonbank 25.750 26.220 25.780
scb 25.740 26.190 25.770
seabank 25.780 26.140 25.780
shb - 26.030 25.730
techcombank 25.741 26.117 25.775
tpb 25.725 26.170 25.780
uob 25.700 26.200 25.750
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.715 26.115 25.765
vietbank 25.750 - 25.780
vietcapitalbank 25.760 26.160 25.780
vietinbank 25.670 26.180 25.571
vpbank 25.727 26.102 25.777
vrbank 25.730 26.140 25.740