Tỷ giá Đô Úc 25/12 tiếp tục giảm nhẹ trong kỳ nghỉ Giáng Sinh

Comment: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Đô Úc (AUD) hôm nay 25/12/2024 tiếp tục giảm, đánh dấu phiên giảm thứ 03 từ đầu tuần này, trong bối cảnh giao dịch ít đi do kỳ nghỉ Giáng Sinh đang diễn ra. Việc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 2 tới và xu hướng thận trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đang đẩy Đô Úc vào đà giảm sâu.

Hôm nay 25/12/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 15.851 đồng tiền Việt (VND), giao dịch gần mức tỷ giá thấp nhất trong 1 năm

Biên bản họp của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) khiến Đô Úc giảm giá

ty gia do uc 25 12 2024
Tỷ giá Đô Úc 25/12 tiếp tục giảm nhẹ trong kỳ nghỉ Giáng Sinh

Sau khi Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA)công bố Biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 12, tỷ giá Đô Úc đã rơi vào đà giảm từ đầu tuần này. Do RBA để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất sớm vào tháng 02, khiến Đô Úc mất đi lợi thế cạnh tranh.

Cụ thể, biên bản cuộc họp của RBA cho thấy hội đồng đã tự tin về khả năng kiềm chế lạm phát, mặc dù thừa nhận vẫn còn tồn tại rủi ro lạm phát gia tăng. Hội đồng RBA cũng lưu ý rằng nếu dữ liệu trong tương lai phù hợp hoặc thấp hơn dự báo, điều đó sẽ củng cố niềm tin thêm vào việc kiềm chế lạm phát và tạo tiền đề cho nới lỏng chính sách tiền tệ. Ngược lại, nếu dữ liệu mạnh hơn dự kiến có thể yêu cầu duy trì chính sách thắt chặt trong thời gian dài hơn.

Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc Michele Bullock đã nhấn mạnh nội lực mạnh từ thị trường lao động là lý do chính khiến RBA chậm hơn các quốc gia khác trong việc bắt đầu chu kỳ nới lỏng tiền tệ.

Kỳ vọng FED cắt giảm lãi suất ít hơn cũng khiến Đô Úc suy yếu

Đô la Mỹ (USD) phục hồi khi các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) báo hiệu ít có khả năng cắt giảm lãi suất hơn vào năm tới do quá trình giảm phát chậm lại, là tác nhân đẩy những đồng tiền nhạy cảm với rủi ro như Đô Úc rơi vào đà giảm. 

Theo công cụ CME FedWatch, thị trường hiện dự đoán gần 93% khả năng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ giữ nguyên lãi suất vào tháng 1, duy trì phạm vi dao động lãi suất chính sách hiện tại từ 4,25% – 4,50%.

Nhiều Hộ gia đình Mỹ bày tỏ lo ngại về các chính sách kinh tế mới của Tổng thống sắp đắc cử Donald Trump, với gần một nửa số người được hỏi cho biết họ lo ngại rằng thuế quan có thể đẩy giá sinh hoạt tăng cao. Những lo ngại này được tăng cường bởi các dự báo gần đây của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), cho thấy ít khả năng cắt giảm lãi suất hơn vào năm 2025, phản ánh sự thận trọng của quan chức Mỹ trong bối cảnh áp lực lạm phát dai dẳng.

Vào thứ Sáu cuối tuần rồi, Chủ tịch FED Cleveland – Beth Hammack, cho biết bà thích giữ nguyên lãi suất hiện tại “cho đến khi FED có thêm bằng chứng cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2% một cách bền vững” 

Chủ tịch Fed Chicago, ông Austan Goolsbee cho biết trong một cuộc phỏng vấn với CNBC rằng sự không chắc chắn xung quanh các chính sách của Trump sau khi nhậm chức đã khiến ông phải điều chỉnh dự báo cắt giảm lãi suất của mình cho năm 2025. Trước đó ông dự đoán FED sẽ giảm lãi suất 100 điểm cơ bản (bps), nhưng hiện ông dự đoán sẽ ít khả năng cắt giảm hơn.

Lạm phát PCE cốt lõi tính theo năm của Mỹ, một thước đo lạm phát ưa thích của FED, đã tăng đều với mức 2,8%, chậm hơn ước tính là 2,9%. Lạm phát cốt lõi hàng tháng tăng nhẹ 0,1%, trái ngược với dự báo là 0,2% và mức công bố trước đó là 0,3%.


Tổng kết lại, tỷ giá Đô Úc (AUD) đang dao động quanh mức đáy của năm trong kỳ nghỉ lễ Giáng Sinh. Đô Úc đang phải chịu nhiều áp lực do xu hướng chính sách của RBA và ảnh hưởng từ FED

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 25/12/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 20:29:54 15/07/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 25/12/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.666,9 17.374,6 16.835,2
abbank 16.669 17.442 16.735
acb 16.845 17.460 16.956
agribank 16.754 17.362 16.821
baovietbank - - 16.815
bidv 16.848 17.381 16.909
16.808 17.412 16.858
gpbank - - 16.906
hdbank 16.788 17.396 16.828
hlbank 16.560 17.463 16.720
hsbc 16.672 17.407 16.791
indovinabank 16.726 17.516 16.914
kienlongbank 16.664 17.464 16.784
lienvietpostbank 16.779 17.640 16.879
mbbank 16.810 17.545 16.910
- - 16.930
msb 16.755 17.579 16.855
namabank 16.714 17.366 16.899
ncb 16.707 17.476 16.807
ocb 16.814 18.031 16.964
pgbank - 17.416 16.911
publicbank 16.662 17.398 16.830
pvcombank 16.656 17.384 16.825
sacombank 16.781 17.443 16.881
saigonbank 16.787 17.514 16.903
scb 16.470 17.870 16.560
seabank 16.834 17.504 16.804
shb 16.761 17.461 16.891
techcombank 16.627 17.474 16.896
tpb 16.740 17.595 16.835
uob 16.563 17.475 16.734
16.666,9 - 16.835,2
vib 16.766 17.496 16.896
vietabank 16.819 17.371 16.939
vietbank 16.808 - 16.858
vietcapitalbank 16.722 17.436 16.906
vietinbank 16.869 17.419 16.919
vpbank 16.523 17.484 16.723
vrbank 16.822 17.362 16.883