Tỷ giá Đô Úc 22/05 hạ nhiệt do RBA thận trọng với việc tăng lãi suất

Phản hồi: 1

Đồng đô la Úc (AUD) đã có dấu hiệu hạ nhiệt trong 03 phiên mở đầu tuần này, sau khi thị trường chứng khoán Trung Quốc giảm điểm và Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) công bố biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ mới nhất, cho thấy RBA thận trọng với việc tăng lãi suất, điều này làm giảm kỳ vọng của thị trường và gây áp lực lên đồng AUD.

Hôm nay ngày 22/05/2024, 1 Đô la Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.976 đồng Việt Nam (VND). Tỷ giá AUD không biến động nhiều, gần như đi ngang so với phiên hôm qua. So với tuần trước, tỷ giá Đô Úc tuần này đã hạ nhiệt do nhiều yếu tố bất lợi từ vĩ mô

bien dong aud gan day
Biểu đồ: Tỷ giá AUD/VND 1 tháng qua

Đô Úc hạ nhiệt do RBA thận trọng với việc tăng lãi suất

Trong thời gian gần đây, thị trường đã kỳ vọng RBA sẽ là một trong những ngân hàng trung ương cuối kết thúc chu kỳ thắt chặt tiền tệ muộn nhất, do lạm phát ở Úc tăng mạnh trong quý 1. Tuy nhiên, biên bản cuộc họp vừa qua của RBA cho thấy họ muốn tránh can thiệp quá nhiều vào chính sách theo cách tăng lãi suất thêm một lần nữa. Điều này được coi là yếu tố gây bất lợi cho đồng AUD.

Mặc dù biên bản cuộc họp cho thấy RBA đã cân nhắc việc tăng lãi suất, nhưng họ cũng nhấn mạnh rằng rào cản để tăng lãi suất là khá cao. Ngân hàng cho rằng giữ nguyên lãi suất là lựa chọn phù hợp hơn ở thời điểm này.

Bên cạnh đó, các biện pháp kích thích tài chính lớn được Chính phủ Úc công bố gần đây (tặng quà, giảm thuế cho người dân) cũng hạn chế khả năng RBA hạ lãi suất trong tương lai. Chuyên gia Kristina Clifton từ Ngân hàng Commonwealth của Australia cho biết: “Các biện pháp tài khóa gần đây có thể khiến lãi suất cần duy trì ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn.”

Trong biên bản cuộc họp vừa công bố, Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) sẽ giữ nguyên lãi suất chính sách ở mức 4,35%.

Mặc dù ưu tiên hàng đầu của RBA là đưa lạm phát về mục tiêu 2%, các dữ liệu gần đây cho thấy sẽ có những rủi ro dai dẳng về lạm phát. Ngân hàng dự báo lạm phát sẽ duy trì trên mục tiêu trong một thời gian dài và có thể chỉ đạt được sau năm 2026.

Từ diễn biến này, có thể thấy RBA sẽ không vội vàng thực hiện các bước đi mạnh mẽ để thay đổi chính sách trong năm nay. Do đó, khả năng RBA cắt giảm lãi suất trong năm 2024 là rất thấp.

Đô Úc hạ nhiệt khi thị trường chứng khoán Trung Quốc diễn biến tiêu cực

ty gia do uc 22 05 2024
Tỷ giá Đô Úc 22/05 hạ nhiệt do RBA thận trọng với việc tăng lãi suất

Ngoài ra, sự sụt giảm của đồng AUD cũng trùng hợp với giai đoạn thị trường chứng khoán Trung Quốc diễn biến tiêu cực. Chỉ số Hang Seng của Hồng Kông giảm 2%, ảnh hưởng đến cả AUD và đồng đô la New Zealand (NZD).

Trước đó, đồng AUD đã tăng giá vào tuần trước do có thông tin cho rằng chính phủ Trung Quốc đang chuẩn bị các biện pháp hỗ trợ đáng kể cho thị trường bất động sản đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, theo Fitch Ratings, tác động của những động thái gần đây, bao gồm kế hoạch mua nhà của các doanh nghiệp nhà nước và việc một số thành phố lớn dỡ bỏ hạn chế mua nhà, vẫn còn nhiều bất cập, không chắc chắn

Tổng kết lại, đồng AUD đang phải đối mặt với những yếu tố bất lợi từ cả chính sách tiền tệ thận trọng của RBA và diễn biến tiêu cực của thị trường khu vực.


Giá Đô Úc AUD chợ đen hôm nay 22/05/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:32:07 05/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 22/05/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.640,4 17.347,7 16.808,5
abbank 16.660 17.460 16.727
acb 16.632 17.315 16.741
agribank 16.600 17.172 16.667
baovietbank - - 15.880
bidv 16.814 17.350 16.916
cbbank 16.751 - 16.861
16.770 17.361 16.820
gpbank - - 16.875
hdbank 16.760 17.396 16.811
hlbank 16.600 17.449 16.750
hsbc 16.629 17.328 16.782
indovinabank 16.712 17.386 16.900
kienlongbank 16.632 17.432 16.752
lienvietpostbank 16.606 17.733 16.806
mbbank 16.760 17.506 16.860
msb 16.882 17.467 16.852
namabank 16.710 17.380 16.895
ncb 16.740 17.351 16.840
ocb 16.803 18.010 16.953
oceanbank - 17.371 16.807
pgbank - 17.386 16.890
publicbank 16.635 17.339 16.803
pvcombank 16.816 17.313 16.648
sacombank 16.888 17.443 16.938
saigonbank 16.626 17.478 16.715
scb 16.500 17.610 16.590
seabank 16.834 17.534 16.834
shb 16.573 17.293 16.623
techcombank 16.579 17.484 16.848
tpb 16.677 17.588 16.808
uob 16.563 17.456 16.734
vib 16.779 17.440 16.909
vietabank 16.811 17.306 16.931
vietbank 16.770 - 16.820
vietcapitalbank 16.652 17.494 16.833
vietinbank 16.480 17.375 16.745
vpbank 16.764 17.469 16.764
vrbank 16.817 17.355 16.918
dongabank 16.780 17.350 16.880

Bạn thấy bài viết này thế nào?