Tỷ giá Đô Úc 02/04 suy yếu khi nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ

Phản hồi: 1

Tỷ giá Đô Úc đã giảm trong phiên đầu tiên của tháng tư (01/04/2024) và đi ngang đến phiên hôm nay (02/04/2024) trong bối cảnh Ngân hàng Dự trữ Úc duy trì luận điệu ôn hòa hơn và nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ.

Hôm nay 02/04/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.094 đồng tiền Việt, gần như không biến động so với phiên hôm qua.

Trước đó, trong phiên mở đầu tháng tư, đồng tiền này đã rớt giá mạnh khi nền kinh tế Mỹ mạnh mẽ và RBA phát đi tín hiệu ôn hoà

RBA phát đi tín hiệu ôn hoà

Tại cuộc họp tháng ba, RBA đã duy trì lãi suất tiền mặt ở mức 4,35% trong ba tháng liên tiếp. Quyết định này nằm trong dự đoán, điều đáng chú ý hơn là sự thay đổi nhẹ trong ngôn ngữ của tuyên bố về lãi suất. Tuyên bố tháng 2 cho biết “không thể loại trừ khả năng tăng lãi suất thêm” và điều này đã được thay đổi thành “Hội đồng quản trị không loại trừ bất kỳ điều gì” trong cuộc họp tháng 3.

Thị trường coi đó là tín hiệu cho thấy RBA đã loại bỏ định hướng tăng lãi suất. Điều này khiến đồng đô Úc giảm mạnh sau cuộc họp.

SHNhcFBgk0GSeMaV1ScpZES Fx3bfedk GGNzhdeNeN0J7jdrtGRokgNuuyrHz5O6r9EUZHCICPpzfAAm19VQsV8lF4GAF7dKIhUBYuzTYGxIiSMGPg0GI9rLSlMBZl Gr0C oiHiujfBy04=s800

Tuyên bố của RBA cho biết “có những dấu hiệu đáng khích lệ cho thấy lạm phát đang giảm nhiệt”, nhưng RBA vẫn lo ngại lạm phát vẫn ở mức cao và lo lắng về triển vọng kinh tế không chắc chắn, cả trong nước và quốc tế. Tiêu dùng của hộ gia đình vẫn yếu, tăng trưởng chậm lại và nền kinh tế Trung Quốc vẫn là một mối lo ngại lớn.

Biên bản họp có cho thấy RBA đang trở nên thận trọng hơn về lộ trình lãi suất của mình, do đó, chúng ta có thể thấy đồng đô Úc một lần nữa mất giá do kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương đang tiến gần hơn đến việc cắt giảm lãi suất.

Đồng Đô Úc giảm sau dữ liệu mạnh mẽ từ Mỹ

Đồng đô Úc giảm giá mạnh sau khi dữ liệu kinh tế Mỹ tích cực vượt qua dự đoán, củng cố khả năng phục hồi của nền kinh tế này và đặt ra nghi ngờ về việc Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (Fed) cần phải cắt giảm lãi suất trong tương lai gần.

Các nhà giao dịch đã điều chỉnh giảm kỳ vọng cắt giảm lãi suất ở Mỹ sau khi dữ liệu từ Viện Quản lý Cung ứng Hoa Kỳ (Institute for Supply Management – ISM) cho thấy sản xuất công nghiệp phục hồi. Dữ liệu này kết thúc chuỗi 16 tháng suy giảm liên tiếp – chuỗi dài nhất trong hơn hai thập kỷ qua.

Kết quả tích cực này đã đẩy Chỉ số Đô la Mỹ tăng 0.6% lên 105.02, khiến đồng đô Úc quay trở lại mức dưới 65 xu Mỹ. Đồng đô Úc phụ thuộc nhiều vào biến động của đồng bạc xanh do lợi suất trái phiếu Mỹ hấp dẫn hơn so với trái phiếu Úc.

Theo Bloomberg, thị trường hiện đang dự báo Fed sẽ chỉ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm nay.

TQvkwwRjPzdsa8aCaxZgrNf7FD9i9RnW7LAma6xXgLUsNZOHupulgxB75M6eFCLgJqLBh5HTKt9AX3Knzqr5o S9H825enfnyvCY
Ảnh minh hoạ: Thị trường cho rằng FED chỉ cắt giảm lãi suất 2 lần trong năm nay

Mặc dù đồng đô Úc đã phục hồi một phần tổn thất vào tháng 3, nhưng đồng tiền này vẫn giảm hơn 4% trong năm nay do lo ngại rằng chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Úc sẽ nới rộng trong thời gian tới


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 02/04/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 07:39:54 27/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 02/04/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.132,1 16.817,9 16.295,1
abbank 16.164 16.915 16.229
acb 16.249 16.917 16.355
agribank 16.271 16.830 16.336
baovietbank - - 15.880
bidv 16.339 16.951 16.438
cbbank 16.218 - 16.324
16.270 16.812 16.319
gpbank - - 16.356
hdbank 16.257 16.889 16.308
hlbank 16.682 17.539 16.832
hsbc 16.148 16.861 16.264
indovinabank 16.186 16.931 16.369
kienlongbank 16.120 16.920 16.240
lienvietpostbank 16.097 17.294 16.297
mbbank 16.227 16.956 16.327
msb 16.307 16.934 16.307
namabank 16.195 16.848 16.380
ncb 16.173 16.882 16.273
ocb 16.274 17.486 16.424
oceanbank - 17.214 15.961
pgbank - 16.862 16.349
publicbank 16.127 16.860 16.290
pvcombank 16.359 16.811 16.253
sacombank 16.381 16.936 16.431
saigonbank 16.204 16.997 16.311
scb 16.040 17.190 16.110
seabank 16.303 17.003 16.303
shb 16.163 16.883 16.293
techcombank 16.065 16.968 16.332
tpb 16.173 17.091 16.295
uob 16.052 16.918 16.217
vib 16.227 17.017 16.357
vietabank 16.288 16.778 16.408
vietbank 16.270 - 16.319
vietcapitalbank 16.127 16.873 16.290
vietinbank 16.278 16.898 16.298
vpbank 16.246 16.960 16.246
vrbank 16.312 16.915 16.411
dongabank 16.270 16.800 16.370

Bạn thấy bài viết này thế nào?