Tỷ giá đô Úc 18/04 tăng mạnh nhờ tín hiệu tích cực từ đàm phán Mỹ-Trung

Comment: 1

Chợ giáĐồng Đô la Úc (AUD) ghi nhận đà tăng giá mạnh mẽ gần đây, hưởng lợi từ sự suy yếu của đồng Đô la Mỹ (USD) trong bối cảnh lo ngại về triển vọng kinh tế Mỹ gia tăng. Ngoài ra, Đô Úc còn tăng giá nhờ tâm lý lạc quan của thị trường sau những tín hiệu tích cực về một cuộc đàm phán thương mại Mỹ-Trung.

Đô Úc tăng giá nhờ tín hiệu tích cực về đàm phán Mỹ – Trung

Hôm nay 18/04/2025, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.522 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Đô Úc đã tăng mạnh mẽ trong các phiên gần đây, và mức tỷ giá hôm nay 18/04/2025 là mức tỷ giá cao nhất tính từ đầu năm 2025 đến hiện tại. 

Đô Úc tăng giá mạnh sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây đưa ra tuyên bố lạc quan, cho rằng thỏa thuận thương mại với Trung Quốc có thể được hoàn tất trong vòng 3-4 tuần tới. Ông cũng nhấn mạnh việc không muốn tăng thêm thuế quan đối với hàng hóa Trung Quốc, nhằm tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức mua của người tiêu dùng.

dam phan my trung
Ảnh minh hoạ: Triển vọng cuộc đàm phán thương mại Mỹ – Trung

Đáng chú ý, AUD còn được hỗ trợ bởi quyết định của Tổng thống Trump về việc miễn trừ thuế quan đối với một số mặt hàng công nghệ quan trọng, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính, chất bán dẫn, pin mặt trời và màn hình phẳng. Những mặt hàng này chủ yếu được sản xuất tại Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của Úc và là thị trường tiêu thụ quan trọng các mặt hàng xuất khẩu của Úc.

Tuy nhiên, biên bản cuộc họp của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) từ ngày 31/3 đến ngày 1/4 cho thấy sự thận trọng về thời điểm điều chỉnh lãi suất tiếp theo. Mặc dù RBA nhận định cuộc họp tháng 5 là thời điểm thích hợp để xem xét lại chính sách tiền tệ, nhưng ngân hàng này cũng nhấn mạnh rằng chưa đưa ra quyết định nào trước. RBA cũng lưu ý về những rủi ro cả tích cực lẫn tiêu cực đối với nền kinh tế và lạm phát của Úc.

Đô Úc hưởng lợi từ USD suy yếu, lo ngại lạm phát đình trệ gia tăng

ty gia do uc 27 03 2025
Tỷ giá đô Úc 18/04 tăng mạnh nhờ tín hiệu tích cực từ đàm phán Mỹ-Trung

Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của USD so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt, giảm xuống mức khoảng 99,39 vào thời điểm bài viết này được thực hiện. Tuy nhiên, USD cũng nhận được sự hỗ trợ nhất định sau những bình luận mang tính “diều hâu” từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell. Ông cảnh báo rằng nền kinh tế trì trệ kết hợp với lạm phát dai dẳng có thể gây khó khăn cho các mục tiêu của Fed và làm tăng nguy cơ lạm phát đình trệ.

Theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch trên thị trường tiền tệ hiện đang dự báo Fed sẽ cắt giảm lãi suất khoảng 86 điểm cơ bản vào cuối năm 2025, với lần cắt giảm đầu tiên dự kiến vào tháng 7.

Về thị trường lao động, trong 1 tuần kết thúc ngày 12/4, Bộ Lao động Mỹ công bố số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu giảm xuống 215.000, thấp hơn dự báo và giảm so với con số điều chỉnh của tuần trước là 224.000. Tuy nhiên, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp liên tục lại tăng 41.000 người lên 1,885 triệu trong tuần kết thúc ngày 5/4.

Lạm phát chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 03 chỉ tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, giảm so với mức CPI tháng 2 là 2,8% và thấp hơn dự báo thị trường là 2,6%. CPI lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, giảm so với mức 3,1% của tháng trước đó và thấp hơn mức thị trường ước tính là 3,0%. So với tháng trước, CPI toàn phần giảm 0,1%, trong khi CPI lõi tăng nhẹ 0,1%.

Khi Đô la Mỹ suy yếu, thì các đồng tiền ‘đối thủ’ như Đô Úc sẽ nhận được sự hỗ trợ về giá.


Tác động trái chiều của kinh tế Úc và Trung lên tỷ giá Đô Úc

Tỷ lệ thất nghiệp của Úc tăng lên 4,1% trong tháng 3, thấp hơn một chút so với dự báo thị trường là 4,2%. Trong khi đó, số lượng việc làm mới đạt 32.200, thấp hơn so với dự báo là 40.000.

Chỉ số Westpac của Úc, dự báo động lực kinh tế trong 3-9 tháng tới, giảm từ mức 0,9% trong tháng 2 xuống 0,6% trong tháng 3. 

Về phía Trung Quốc, Bộ Ngoại giao nước này tuyên bố rằng nếu Mỹ tiếp tục các hành động khiêu khích liên quan đến thuế quan, Trung Quốc sẽ đơn giản bỏ qua.

Kinh tế Trung Quốc trong quý I/2025 tăng trưởng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, ngang bằng với tốc độ tăng trưởng của quý 4 năm 2024 và vượt qua kỳ vọng của thị trường là 5,1%. So với quý trước, GDP tăng 1,2% trong quý 1, thấp hơn mức dự báo 1,4%.

Trong khi đó, doanh số bán lẻ của Trung Quốc tăng mạnh 5,9% so với cùng kỳ năm trước, vượt xa kỳ vọng 4,2% và tăng so với mức 4% của tháng 2. Sản lượng công nghiệp cũng vượt trội, tăng 7,7% so với dự báo 5,6% và mức 5,9% của tháng 2.

Những tin tức tích cực từ nền kinh tế Trung Quốc đang hỗ trợ cho đồng Đô Úc, ngược lại, tin tức ảm đạm của kinh tế Úc đang kìm hãm đồng tiền này. 

Tổng kết, Đô la Úc đang cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ nhờ những diễn biến tích cực từ bên ngoài, đặc biệt là tín hiệu về khả năng đạt được thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung và việc miễn trừ thuế quan đối với một số mặt hàng công nghệ quan trọng. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn cần theo dõi sát sao các dữ liệu kinh tế của cả Úc và Mỹ, cũng như những động thái tiếp theo từ RBA và Fed để có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng của đồng tiền này trong thời gian tới.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 18/04/2025

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 09:58:40 24/05/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 18/04/2025 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.268,8 16.959,7 16.433,1
abbank 16.256 16.992 16.321
acb 16.449 17.051 16.556
agribank 16.396 16.992 16.462
baovietbank - - 16.402
bidv 16.450 16.953 16.509
16.410 17.004 16.459
gpbank - - 16.481
hdbank 16.376 16.990 16.415
hlbank 16.137 17.041 16.297
hsbc 16.271 16.989 16.388
indovinabank 16.269 17.048 16.453
kienlongbank 16.239 17.039 16.359
lienvietpostbank 16.355 17.221 16.455
mbbank 15.651 16.365 15.751
msb 16.364 17.127 16.464
namabank 16.292 16.945 16.477
ncb 16.298 17.065 16.398
ocb 16.426 17.647 16.576
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.976 16.478
publicbank 16.264 16.949 16.428
pvcombank 16.218 16.927 16.382
sacombank 16.394 17.059 16.494
saigonbank 16.324 17.109 16.422
scb 16.020 17.430 16.110
seabank 16.445 17.115 16.415
shb 16.341 17.041 16.471
techcombank 16.220 17.068 16.487
tpb 16.306 17.183 16.433
uob 16.164 17.048 16.331
16.285,2 - 16.449,7
vib 15.671 16.392 15.801
vietabank 16.458 17.007 16.578
vietbank 16.410 - 16.459
vietcapitalbank 16.286 16.982 16.465
vietinbank 16.494 17.044 16.544
vpbank 16.161 17.129 16.361
vrbank 16.452 16.958 16.512