Tỷ giá Đô Úc 04/10 giảm nhẹ khi căng thẳng Trung Đông gia tăng

Comment: 1

Đồng đô la Úc (AUD)  – vốn được biết đến là đồng tiền nhạy cảm với rủi ro, đang giảm nhẹ trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng ở Trung Đông khiến tâm lý nhà đầu tư muốn né tránh rủi ro. 

Hôm nay, 1 Đô la Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.960 đồng tiền Việt (VND). Trong tuần này, căng thẳng gia tăng ở Trung Đông đã khiến Đô la Úc giảm 0,39% so với tỷ giá đầu tuần.

ty gia do uc 28 08 2024
Tỷ giá Đô Úc 04/10 giảm nhẹ khi căng thẳng Trung Đông gia tăng

Đồng đô la Úc giảm giá do tâm lý tránh rủi ro

Vào đêm thứ Ba, Iran đã phóng hơn 200 tên lửa đạn đạo và tấn công bằng máy bay không người lái vào lãnh thổ Israel. Sau đó, Cơ quan Phát thanh Truyền hình Israel (IBA) đưa tin rằng nội các an ninh của Israel đã quyết định sẽ đưa ra biện pháp đáp trả mạnh mẽ trước cuộc tấn công gần đây của Iran. Cuộc xung đột có xu hướng gia tăng ở Trung Đông khiến các nhà đầu tư tìm đến Đô la Mỹ như 1 kênh trú ẩn an toàn, và kìm hãm các đồng tiền nhạy cảm với rủi ro khác như đồng Đô Úc.

cang thang tai trung dong
Iran phóng tên lửa tấn công Israel hôm 01/10

Bên cạnh đó, quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục đưa ra các thông điệp rằng Ngân hàng trung ương nước này sẽ không vội vã hạ lãi suất cơ bản theo thời gian, lưu ý rằng những thay đổi về lãi suất trong tương lai có thể sẽ diễn ra khiêm tốn hơn, cũng góp phần khiến Đô la Mỹ mạnh lên, tâm lý né tránh rủi ro tăng lên, bất lợi cho đồng Đô Úc. 

Công cụ FedWatch của CME cho thấy thị trường đang gán xác suất 65,4% cho việc FED cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11, trong khi khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản đã giảm từ 57,4% một tuần trước xuống còn 34,6%, 

Thông tin kinh tế tại Úc ảnh hưởng đến tỷ giá Đô Úc 

Cán cân Thương mại của Úc trong tháng 08 đạt 5,644 triệu AUD, vượt mức dự kiến của thị trường là 5,510 triệu AUD. Tuy nhiên, cả xuất khẩu và nhập khẩu trong tháng 08/2024 đều giảm 0,2% so với tháng trước. 


thong ke can can thuong mai uc
Biểu đồ và thống kê Cán cân thương mại Úc theo tháng

Chỉ số (PMI) ngành dịch vụ từ Ngân hàng Judo của Úc giảm từ 52,5 vào tháng 8 xuống còn 50,5 vào tháng 9. Điều này cho thấy ngành dịch vụ vẫn tiếp tục tăng trưởng (đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 08 liên tiếp) nhưng tốc độ và biên độ tăng đã giảm đi nhiều. Hiện tại, PMI ngành dịch vụ của Úc trong tháng 09 đang tiệm cận ranh giới giữa vùng mở rộng tăng trưởng (> 50) và vùng thu hẹp suy giảm ( <50). Trong khi đó, chỉ số PMI tổng hợp của nước này cũng giảm nhẹ từ 49,8 vào tháng 08 xuống 49,6 vào tháng 09

Chỉ số Xây Dựng của Tập Đoàn Công Nghiệp Australia (Australian Industry Group – AIG), cải thiện nhiều, tăng khoảng 19 điểm lên mức -19,8 điểm trong tháng 09 vừa qua. Mặc dù có cải thiện nhưng chỉ số này vẫn trong vùng thu hẹp. Trong khi đó, Chỉ số Sản Xuất của Tập Đoàn Công Nghiệp Australia (Australian Industry Group – AIG) tiếp tục giảm, giảm 2,8 điểm từ -30,8 (trong tháng 08) xuống -33,6 (trong tháng 09), đánh dấu mức giảm thấp nhất kể từ khi bắt đầu chuỗi chỉ số đến nay.

Mặc dù gặp nhiều bất lợi về kinh tế, nhưng rủi ro giảm giá của đồng Đô la Úc có thể bị hạn chế do quan điểm diều hâu về lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA). Dữ liệu được công bố đầu tuần này cho thấy tăng trưởng bán lẻ tại Úc trong tháng 08/2024 mạnh hơn dự kiến, làm giảm khả năng cắt giảm lãi suất sớm của RBA. Cụ thể, Cục Thống kê Úc (ABS) báo cáo Doanh số Bán lẻ, thước đo chính về chi tiêu tiêu dùng của Úc, trong tháng 08 đã tăng 0,7% so với tháng trước, vượt quá dự kiến ​​của thị trường là tăng 0,4%. Thị trường đã gần như hoàn toàn loại trừ khả năng Úc cắt giảm lãi suất vào tháng 11. Ngoài ra, đồng đô la Úc được hỗ trợ bởi các biện pháp kích thích từ Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của Úc.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 04/10/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 07:01:37 22/05/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 04/10/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.285,2 16.976,8 16.449,7
abbank 16.352 17.103 16.418
acb 16.397 17.064 16.504
agribank 16.375 16.971 16.441
baovietbank - - 16.429
bidv 16.499 17.004 16.559
cbbank 15.664 - 15.767
16.429 17.017 16.478
gpbank - - 16.515
hdbank 16.417 17.035 16.456
hlbank 16.204 17.102 16.364
hsbc 16.283 17.002 16.400
indovinabank 16.287 17.074 16.471
kienlongbank 16.249 17.049 16.369
lienvietpostbank 16.407 17.271 16.507
mbbank 15.651 16.365 15.751
msb 16.377 17.142 16.477
namabank 16.323 16.990 16.508
ncb 16.316 17.084 16.416
ocb 16.408 17.625 16.558
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 17.014 16.532
publicbank 16.280 16.984 16.445
pvcombank 16.275 16.986 16.439
sacombank 16.364 17.032 16.464
saigonbank 16.372 17.152 16.489
scb 16.120 17.520 16.210
seabank 16.484 17.154 16.454
shb 16.229 16.969 16.359
techcombank 16.186 17.034 16.453
tpb 16.294 17.171 16.450
uob 16.207 17.093 16.374
vib 15.671 16.392 15.801
vietabank 16.447 16.995 16.567
vietbank 16.429 - 16.478
vietcapitalbank 16.280 16.977 16.460
vietinbank 16.424 17.044 16.414
vpbank 16.136 17.097 16.336
vrbank 16.476 16.983 16.536