Tỷ giá đô Úc 05/12 giảm, thị trường đang chờ đợi kết quả cuộc họp của RBA

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá tại chợ đen và các Ngân hàng thương mại, tỷ giá Đô Úc hôm nay giảm nhẹ so với hôm qua. Thị trường đang dồn sự quan tâm vào cuộc họp chính sách của RBA diễn ra hôm nay 05/12.

Gía Đô Úc ngày 05/12 giảm nhẹ

Hôm nay 05/12, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16038 đồng tiền Việt (VND), giảm nhẹ 0,2% so với hôm qua.

Đồng Đô Úc giảm giá chủ yếu do các nhà đầu tư chốt lời sau đà tăng trưởng ấn tượng của đồng tiền này vào tháng 11.

Hôm nay, các nhà đầu tư dành sự quan tâm cho kết quả cuộc họp RBA để dự tính xu hướng tăng trưởng của đồng tiền này trong tương lai.

233bcc01 d01d 4db4 864b d61fa6ee2110
Tỷ giá đô Úc 05/12 giảm, thị trường đang chờ đợi kết quả cuộc họp của RBA

Dự kiến RBA sẽ giữ nguyên lãi suất

Mặc dù có nhiều tín hiệu về việc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ tăng lãi suất trong tương lai, nhưng nhiều khả năng RBA sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp hôm nay 05/12.

Cụ thể, Ngân hàng này được dự báo sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức 4,35% sau khi tăng 0,25% vào cuộc họp tháng 11. Mặc dù sau cuộc họp trước vào tháng 11, phần lớn thông điệp của RBA phát đi mang tính ôn hòa, nhưng ngân hàng này cảnh báo rằng rủi ro lạm phát vẫn có xu hướng tăng – có thể thu hút nhiều đợt tăng lãi suất hơn trong tương lai.

Gần đây, Thống đốc RBA  Michele Bullock đã liên tục lặp lại cảnh báo của mình về áp lực lạm phát do nhu cầu gia tăng.

Dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng gần đây cho thấy lạm phát đã giảm bớt trong tháng 10, nhưng vẫn ở mức vượt trên phạm vi mục tiêu 2% đến 3% của RBA. Nhưng lạm phát cơ bản – loại trừ các mặt hàng dễ biến động như thực phẩm tươi sống và nhiên liệu – vẫn ở mức cao.

RBA dự kiến ​​lạm phát sẽ chỉ giảm trong phạm vi cho phép từ giữa đến cuối năm 2025.

Các khía cạnh của nền kinh tế Úc – đặc biệt là thị trường lao động và chi tiêu bán lẻ – đã hạ nhiệt trong những tháng gần đây.

Doanh số bán lẻ bất ngờ giảm trong tháng 10. Nhưng Cục Thống kê Úc cho rằng sự sụt giảm này là do người tiêu dùng ngừng chi tiêu để chờ các sự kiện giảm giá lớn vào tháng 11.

Lĩnh vực việc làm giảm nhẹ trong tháng 10, trong khi chỉ số nhà quản lý mua hàng cho thấy hoạt động kinh doanh sụt giảm kéo dài.

Mặc dù sự hạ nhiệt ở một số khía cạnh nhất định của nền kinh tế Úc có thể ngăn cản RBA tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 12, nhưng ngân hàng này vẫn đưa ra quan điểm diều hâu về việc lãi suất do tình trạng lạm phát gia tăng.

Các nhà phân tích tại Westpac cho biết RBA sẽ không sẵn sàng tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 12 và dữ liệu được công bố trước cuộc họp tháng này không tạo ra nhiều động lực để tăng lãi suất. Ngân hàng có thể sẽ giữ nguyên lãi suất và tiếp tục đưa ra tín hiệu diều hâu về các đợt tăng lãi suất trong tương lai

Luci Ellis, Nhà kinh tế trưởng, Westpac Group bình luận: “RBA có thể sẽ tăng lãi suất vào cuộc họp tháng 2, bởi khi đó RBA có đầy đủ dữ liệu lạm phát cũng như các dữ liệu quan trọng khác”

Tổng kết lại, hôm nay 05/12 các nhà đầu tư sẽ chờ đợi quyết định lãi suất cũng như thông điệp phát đi sau cuộc họp này để xem xét xu hướng của đồng Đô Úc


Giá Đô Úc AUD chợ đen hôm nay 5/12/2023

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 21:18:31 20/05/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 5/12/2023 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.619,7 17.318,6 16.787,5
abbank 16.622 17.402 16.689
acb 16.656 17.346 16.765
agribank 16.744 17.317 16.811
baovietbank - - 16.781
bidv 16.656 17.200 16.757
cbbank 16.687 - 16.796
16.753 17.348 16.803
gpbank - - 16.826
hdbank 16.476 17.118 16.527
hlbank 16.576 17.440 16.726
hsbc 16.497 17.193 16.648
indovinabank 16.478 17.129 16.664
kienlongbank 16.604 17.404 16.724
lienvietpostbank 16.593 17.562 16.793
mbbank 16.682 17.425 16.782
msb 16.784 17.428 16.814
namabank 16.673 17.268 16.858
ncb 16.517 17.129 16.617
ocb 16.613 17.817 16.763
oceanbank - 17.305 16.751
pgbank - 17.328 16.795
publicbank 16.615 17.305 16.783
pvcombank 16.791 17.284 16.623
sacombank 16.850 17.413 16.900
saigonbank 16.683 17.453 16.792
scb 16.430 17.730 16.530
seabank 16.772 17.472 16.772
shb 16.708 17.288 16.808
techcombank 16.534 17.426 16.802
tpb 16.613 17.521 16.789
uob 16.532 17.424 16.702
vib 16.760 17.379 16.890
vietabank 16.763 17.258 16.883
vietbank 16.778 - 16.828
vietcapitalbank 16.648 17.423 16.829
vietinbank 16.681 17.301 16.701
vpbank 16.445 17.109 16.445
vrbank 16.668 17.215 16.768
dongabank 15.770 16.200 15.860

5/5 - (1 bình chọn)