Tỷ giá Yên Nhật 14/10 ảm đạm do triển vọng chính sách bất ổn của BOJ

Phản hồi: 1

Xu hướng cơ bản của Yên Nhật trong 1 thời gian gần đây là giảm giá và đồng tiền này đã giảm đến gần 5% giá trị so với tiền Việt trong 1 tháng qua. Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật hôm nay chững lại trong bối cảnh bất ổn về việc tăng lãi suất của Ngân hàng trung ương Nhật Bản BoJ và Đô la Mỹ mạnh lên, triển vọng tiêu cực từ Trung Quốc.

Hôm nay 14/10/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 166,43 đồng tiền Việt (VND).

ty gia yen nhat 14 10 2024
Tỷ giá Yên Nhật 14/10 ảm đạm do triển vọng chính sách bất ổn của BOJ

Những bình luận thẳng thắn của Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba về chính sách tiền tệ, cùng với việc tiền lương thực tế của Nhật Bản giảm lần đầu tiên sau ba tháng, chi tiêu hộ gia đình giảm và các dấu hiệu cho thấy áp lực giá từ chi phí nguyên liệu thô đang giảm bớt đã làm dấy lên nghi ngờ về kế hoạch tăng lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản (BoJ).

Hiện thị trường đang định giá rằng Ngân hàng trung ương Nhật Bản sẽ không vội vàng nâng lãi suất, việc định giá này gây bất lợi cho đồng Yên Nhật.

Hơn nữa, sự bất ổn chính trị trước cuộc bầu cử bất ngờ vào ngày 27 tháng 10 tại Nhật Bản, có thể làm suy yếu nhu cầu đối với JPY và tiếp tục đóng vai trò là động lực thúc đẩy cho cặp USD/JPY tăng giá.

Mặc dù các nhà giao dịch tin rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất giữa lúc có dấu hiệu thị trường lao động Mỹ suy yếu, nhưng họ đã hoàn toàn loại bỏ khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ một cách mạnh mẽ. Điều này giúp bảo vệ giá trị cho Đô la Mỹ. 

Tỷ Giá Đô la Mỹ đã tăng vọt trở lại lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 8 sau khi Bộ Lao động Hoa Kỳ báo cáo rằng Chỉ số giá tiêu dùng cốt lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, vào tháng 09 năm nay đã tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, CPI chính đã tăng 2,4% trong 12 tháng tính đến tháng 9, cao hơn so với mức dự kiến ​​là 2,3%. Tuy nhiên, con số này thấp hơn mức 2,5% vào tháng 8 và cũng là mức tăng theo năm nhỏ nhất kể từ tháng 2 năm 2021.

Nhưng những người đầu cơ USD vẫn phải giữ tâm lý phòng thủ trước khi Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Hoa Kỳ được công bố ​​vào cuối thứ Sáu này. Nên trong tuần này, giới phân tích dự đoán biên độ dao động của cặp USD/JPY sẽ không nhiều.

Bên cạnh đó, trong tuần này, thị trường tiền tệ châu Á dự kiến sẽ mở cửa thận trọng do Bộ trưởng Bộ Tài chính Trung Quốc không công bố số liệu cụ thể về các gói kích thích kinh tế tiếp và giá nhà máy giảm làm gia tăng thêm lo ngại về nền kinh tế của quốc gia này. 

Tỷ giá Yên Nhật cũng như là nhiều đồng tiền tệ Châu Á khác thường tăng giảm cùng pha với Nhân dân tệ Trung Quốc. Là nền kinh tế lớn số 2 thế giới và lớn số 1 Châu Á, bất kỳ thông tin tiêu cực nào về nền kinh tế Trung Quốc cũng sẽ gây thêm áp lực cho các đồng tiền tệ Châu Á nói chung. Đồng Đô la Úc và New Zealand đã giảm giá so với đồng Đô la Mỹ trong giao dịch sớm vào thứ Hai. 

quan chuc trung quoc
Quan chức Trung Quốc chưa công bố cụ thể về gói kích thích kinh tế tiếp

Các nhà đầu tư sẽ theo dõi kỹ biến động thị trường Trung Quốc sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính nước này cam kết hỗ trợ nhiều hơn cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn và gợi ý về việc tăng vay chính phủ, nhưng không đưa ra con số tiền tệ chính mà thị trường đang tìm kiếm. Một mặt khác, dữ liệu vào Chủ nhật cho thấy giá tiêu dùng của Trung Quốc vẫn yếu và giá cả tại cửa nhà máy giảm lần thứ 24 liên tiếp, nhấn mạnh nhu cầu cần được hỗ trợ chính sách nhiều hơn.

Richard Franulovich, trưởng bộ phận chiến lược FX tại Westpac Banking Corp., cho biết: “Thị trường có thể thất vọng vì Bộ trưởng Bộ Tài chính Trung Quốc không công bố thêm các biện pháp kích thích cụ thể. Tuy nhiên, một đánh giá thị trường rõ ràng hơn sẽ được gửi đến quý khách hàng khi thị trường địa phương của Trung Quốc mở cửa vào cuối thứ Hai.”


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 14/10/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 06:27:23 07/12/2024

Bảng giá man hôm nay 14/10/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 163,49 173 165,14
abbank 164,31 173,33 164,97
acb 164,97 172,17 165,8
agribank 165,01 173,01 165,67
baovietbank - - 163,79
bidv 164,45 172,35 164,72
cbbank 165,46 - 166,3
166,17 172,12 166,67
gpbank - - 166,5
hdbank 166,57 172,46 166,9
hlbank 165,15 172 166,85
hsbc 164,74 171,93 166
indovinabank 164,97 171,28 166,84
kienlongbank 163,7 172,96 165,4
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 163,57 173,13 165,57
msb 164,92 173,09 164,92
namabank 162,82 171,87 165,82
ncb 164,38 172,65 165,58
ocb 166,57 172,62 168,07
oceanbank - 172,02 166
pgbank - 172,26 166,73
publicbank 163 173 165
pvcombank 163,56 172,65 165,2
sacombank 165,58 172,63 166,08
saigonbank 165,39 173,39 166,12
scb 163,2 173,5 164,3
seabank 163,62 172,82 165,22
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,86 172,24 166,04
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 163,72 172,65 165,4
vib 164,88 173,28 166,28
vietabank 165,71 172,27 167,41
vietbank 166,28 - 166,78
vietcapitalbank 163,21 172,7 164,86
vietinbank 165,75 - 173,2
vpbank 165,51 172,8 166,01
vrbank 164,28 172,13 164,54
dongabank 164,2 171,7 167,5