Tỷ giá USD chạm đáy 3 năm do lo ngại chính sách thuế quan Mỹ

Comment: 1

Chợ giá – Sau một tuần giao dịch đầy biến động, đồng USD tiếp tục yếu thế so với nhiều đồng tiền chủ chốt, đặc biệt là đồng euroyên Nhật. Những lo ngại ngày càng gia tăng về chính sách thuế không ổn định của chính quyền Tổng thống Trump đang khiến giới đầu tư mất niềm tin vào đồng tiền dự trữ toàn cầu này.

Đồng bạc xanh suy yếu bất chấp lợi suất trái phiếu tăng

ty gia usd 12 10 2024
Tỷ giá USD chạm đáy 3 năm do lo ngại chính sách thuế quan Mỹ

Trong phiên giao dịch đầu tuần (thứ Hai), tỷ giá USD gần như đi ngang so với đồng euro, giao dịch ở mức 1,1359 USD/EUR, sau khi rơi xuống mốc 1,1473 USD/EUR vào thứ Sáu tuần trước – mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2022.

Đáng chú ý, đồng USD đã “phân ly” khỏi diễn biến của lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ, khi lợi suất tăng nhưng USD lại giảm. Điều này cho thấy nhà đầu tư có xu hướng rút vốn khỏi Mỹ do lo ngại tác động dài hạn của các chính sách thuế quan.

Chính sách thuế “thiếu nhất quán” làm tổn hại niềm tin toàn cầu

Theo ông Adam Button – chuyên gia phân tích tiền tệ trưởng tại ForexLive: “Chính sách hiện tại của chính quyền Mỹ quá hỗn loạn khiến các doanh nghiệp không thể lập kế hoạch quá 24 giờ tiếp theo. Sự bất định ở mức không thể chấp nhận đối với phần lớn các doanh nghiệp quốc tế.”

Ông cũng cảnh báo rằng triển vọng tăng trưởng kinh tế Mỹ đang bị nhìn nhận tiêu cực rõ rệt nhất qua biến động trên thị trường tiền tệ.

Nguy cơ suy thoái có thể buộc Fed giảm lãi suất

Trong khi đó, Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ – ông Christopher Waller – nhận định rằng chính sách thuế hiện tại là cú sốc lớn đối với nền kinh tế Mỹ, và có thể buộc Fed phải cắt giảm lãi suất để ngăn chặn suy thoái, dù áp lực lạm phát vẫn đang hiện hữu.

Thêm vào đó, kỳ vọng lạm phát ngắn hạn của người tiêu dùng Mỹ trong tháng 3 đã đạt mức cao nhất kể từ mùa thu năm 2023, theo khảo sát từ Fed New York.


Đồng USD suy yếu trên diện rộng

Ngoài euro, đồng USD cũng suy giảm mạnh so với nhiều đồng tiền khác:

  • Yên Nhật: giảm 0,39%, còn 142,93 JPY/USD, trước đó chạm đáy 142,05 JPY/USD, thấp nhất kể từ tháng 9.
  • Franc Thụy Sĩ: giảm 0,18% còn 0,814 USD/CHF.
  • Bảng Anh: tăng 0,88%, đạt 1,3195 USD/GBP.
  • Đô la Úc: tăng mạnh 0,84% lên 0,6338 USD/AUD, nối dài đà tăng hơn 4% trong tuần trước.
  • Nhân dân tệ (CNY): nhân dân tệ ngoài khơi giảm 0,35%, giao dịch ở mức 7,307 CNY/USD, gần mức thấp kỷ lục do căng thẳng thương mại Mỹ – Trung leo thang.

Bất ổn từ chính sách thuế khiến thị trường “né tránh” USD

Chính quyền Tổng thống Trump vẫn tiếp tục gây khó hiểu cho thị trường với các tuyên bố trái chiều. Trong khi ông Trump tuyên bố sẽ công bố mức thuế áp lên chip bán dẫn nhập khẩu trong tuần này, Nhà Trắng lại đồng thời thông báo loại trừ thuế với điện thoại thông minh, máy tính và một số thiết bị điện tử khác – phần lớn nhập khẩu từ Trung Quốc.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Thương mại Mỹ Howard Lutnick xác nhận các sản phẩm này vẫn có thể bị áp thuế mới trong vòng hai tháng tới. Điều này khiến thị trường khó dự đoán và đẩy rủi ro tiếp tục nghiêng về phía suy yếu của đồng USD.

Trong bối cảnh hỗn loạn về chính sách và những tín hiệu tiêu cực về triển vọng kinh tế, đồng USD có thể tiếp tục chịu áp lực suy giảm. Nếu không có sự điều chỉnh rõ ràng và ổn định trong cách tiếp cận chính sách thương mại của Mỹ, đồng bạc xanh sẽ khó phục hồi vững chắc trong ngắn hạn.

Giá USD chợ đen hôm nay 15/04/2025

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 10:20:11 24/05/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 15/04/2025

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.740 26.130 25.770
abbank 25.770 26.150 25.790
acb 25.750 26.130 25.780
agribank 25.780 26.130 25.790
baovietbank 25.780 - 25.800
bidv 25.775 26.135 25.775
25.770 26.200 25.800
gpbank 25.770 26.150 25.800
hdbank 25.750 26.130 25.780
hlbank 25.775 26.155 25.795
hsbc 25.856 26.090 25.856
indovinabank 25.760 26.130 25.800
kienlongbank 25.770 26.140 25.800
lienvietpostbank 25.755 26.190 25.790
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.773 26.151 25.770
namabank 25.730 26.132 25.780
ncb 25.720 26.160 25.770
ocb 25.770 26.120 25.820
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.760 26.150 25.800
publicbank 25.735 26.130 25.770
pvcombank 25.740 26.120 25.770
sacombank 25.747 26.127 25.747
saigonbank 25.760 26.200 25.800
scb 25.740 26.190 25.790
seabank 25.780 26.140 25.780
shb - 26.120 25.800
techcombank 25.756 26.135 25.790
tpb 25.757 26.160 25.770
uob 25.710 26.200 25.750
25.750 - 25.780
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.730 26.130 25.780
vietbank 25.740 - 25.770
vietcapitalbank 25.770 26.150 25.790
vietinbank 25.773 26.133 25.773
vpbank 25.743 26.118 25.793
vrbank 25.740 26.150 25.750