Tỷ giá USD 29/8 tăng trước các dữ liệu kinh tế quan trọng

Comment: 1

Đồng đô la Mỹ hôm nay tiếp tục xu hướng tăng sau những đợt giảm gần đây khiến nó rơi xuống mức thấp nhất trong hơn một năm qua. Hiện tại, các nhà giao dịch đang tập trung vào các dữ liệu kinh tế sắp tới có thể ảnh hưởng đến quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng Chín.

Chỉ số Đô La Mỹ (DXY) phục hồi nhẹ

ty gia usd 25 05 2024
Tỷ giá USD 29/8 tăng trước các dữ liệu kinh tế quan trọng

Cập nhật sáng ngày 29/08, USD Index –  theo dõi giá trị của đồng đô la so với rổ sáu loại tiền tệ chính, đang giao dịch ở mức 101,098, tăng 0,547 điểm, tương đương 0,54%.

Chỉ số này đã tăng hơn 0,50% lên 101,14, phục hồi nhẹ sau khi chạm đáy thấp nhất trong 13 tháng ở mức 100,51 trong phiên trước đó. Mặc dù có sự cải thiện này, chỉ số DXY vẫn đang trên đà ghi nhận mức giảm lớn nhất trong tháng kể từ tháng 11 năm 2022. Đầu tháng 8, những lo ngại về suy thoái kinh tế Mỹ và tín hiệu cứng rắn từ Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã làm suy yếu đồng đô la, dẫn đến việc các loại tiền tệ chính khác tăng giá.

Kỳ vọng của thị trường đã thay đổi đáng kể, với các nhà giao dịch hiện đang dự đoán sẽ có những đợt cắt giảm lãi suất lớn từ Fed vào cuối năm nay. Ed Hutchings, trưởng bộ phận lãi suất tại Aviva Investors, cho biết: “Thị trường đã định giá gần mức lãi suất cuối cùng là 3%, giảm từ mức trên 5% hiện tại. Tuy nhiên, với sự điều chỉnh nhanh chóng này, có thể có tiềm năng cho lợi suất tăng lên và sự suy giảm của đồng đô la tạm thời dừng lại.”

Kế hoạch dự kiến của Fed

Các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ các dữ liệu kinh tế sắp tới của Mỹ, đặc biệt là ước tính GDP quý II và chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cốt lõi, được Fed coi là thước đo ưa thích để đánh giá lạm phát. Những số liệu này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kỳ vọng cho cuộc họp của Fed vào tháng Chín, nơi một đợt cắt giảm lãi suất đang được mong đợi rộng rãi.

Theo công cụ FedWatch của CME Group, xác suất cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng tới hiện là 37%, tăng từ 29% một tuần trước. Tổng thể, các nhà giao dịch kỳ vọng sẽ có hơn 100 điểm cơ bản cắt giảm vào cuối năm nay.

Phản ứng của các đồng tiền trên thế giới

Việc đồng đô la ổn định đã có ảnh hưởng hỗn hợp đến các đồng tiền chính khác. Đồng bảng Anh giảm 0,2% xuống 1,3230 USD, rút lui khỏi mức cao 1,3269 USD, khi các nhà giao dịch suy đoán rằng Ngân hàng Trung ương Anh có thể nới lỏng chính sách tiền tệ một cách chậm hơn so với Fed. Đồng euro cũng giảm 0,4% xuống 1,1141 USD, mặc dù vẫn ở gần mức đỉnh 13 tháng mà nó đạt được đầu tuần này.

Tại Nhật Bản, đồng yên giảm xuống 144,31 yên mỗi đô la, rời xa mức cao ba tuần gần đây. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm khi thị trường chờ đợi thêm sự rõ ràng từ các dữ liệu lạm phát sắp tới của Mỹ.


Dự báo thị trường: Tâm lý giảm giá tiếp tục chi phối

Nhìn về phía trước, đồng đô la có khả năng vẫn chịu áp lực, với hướng đi của nó phụ thuộc phần lớn vào các dữ liệu kinh tế sắp tới của Mỹ và phản ứng của Fed. Mặc dù có thể có những phục hồi ngắn hạn, triển vọng rộng hơn cho đồng đô la vẫn còn giảm, đặc biệt nếu Fed xác nhận cắt giảm lãi suất mạnh mẽ vào tháng Chín. Các nhà giao dịch nên chuẩn bị cho các hoạt động thị trường tiếp tục khi bước đi tiếp theo của Fed trở nên rõ ràng hơn.

Chỉ số Đô la Mỹ (DXY) đang hồi phục vào thứ Tư sau khi áp lực bán cạn kiệt, theo sau một thử nghiệm ở mức thấp nhất kể từ tháng 12 năm 2023. Mặc dù chúng tôi thừa nhận có thể có một số người mua đầu cơ xuất hiện, chúng tôi tin rằng động thái này chủ yếu được thúc đẩy bởi việc chốt lời và mua bù thiếu. Có lẽ còn có cả việc điều chỉnh vị thế vào cuối tháng.

Giá USD chợ đen hôm nay 29/08/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 19:43:27 15/07/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 29/08/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.920 26.310 25.950
abbank 25.910 26.280 25.960
acb 25.930 26.310 25.960
agribank 25.940 26.290 25.950
baovietbank 25.930 - 25.950
bidv 25.950 26.310 25.950
25.930 26.320 25.960
gpbank 25.920 26.300 25.950
hdbank 25.930 26.310 25.960
hlbank 25.925 26.305 25.945
hsbc 26.020 26.256 26.020
indovinabank 25.930 26.300 25.970
kienlongbank 25.940 26.310 25.970
lienvietpostbank 25.890 26.305 25.920
mbbank 25.928 26.314 25.953
25.928 26.314 25.955
msb 25.930 26.310 25.960
namabank 25.870 26.280 25.920
ncb 25.775 26.310 25.975
ocb 25.950 26.260 26.000
pgbank 26.000 26.290 25.950
publicbank 25.915 26.310 25.950
pvcombank 25.910 26.300 25.940
sacombank 25.950 26.310 25.950
saigonbank 25.910 26.350 25.950
scb 25.870 26.290 25.900
seabank 25.950 26.310 25.950
shb - 26.270 25.960
techcombank 25.936 26.310 25.970
tpb 25.897 26.315 25.950
uob 25.870 26.370 25.910
25.920 - 25.950
vib 25.860 26.320 25.920
vietabank 25.910 26.360 25.960
vietbank 25.930 - 25.960
vietcapitalbank 25.920 26.320 25.940
vietinbank 25.915 26.322 25.915
vpbank 25.928 26.303 25.978
vrbank 25.900 26.310 25.910