Tỷ giá USD 28/09: Đồng bạc xanh giảm nhẹ sau dữ liệu lạm phát Mỹ

Comment: 1

Tỷ giá đô la Mỹ và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã giảm trong khi chỉ số Dow Jones ghi nhận mức đóng cửa kỷ lục vào thứ Bảy. Nguyên nhân chính là do báo cáo lạm phát của Mỹ không đạt mức cao như dự kiến, từ đó làm tăng kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất mạnh hơn trong cuộc họp chính sách vào tháng 11.

Diễn biến đồng đô la Mỹ ngày 28/09/2024

tien te dung nhieu nhat tren the gioi
Tỷ giá USD 28/09 giảm nhẹ sau dữ liệu lạm phát Mỹ

Cập nhật vàng sáng ngày 28/9/2024, chỉ số DXY (US Dollar Index), đo lường giá trị của đồng bạc xanh so với các đồng tiền lớn khác, giảm nhẹ xuống 100.42, giảm 0.10 điểm (-0.10%) so với phiên trước đó. Trong ngày, chỉ số này dao động trong khoảng từ 100.16 đến 100.88. Đây là mức thấp nhất trong 52 tuần gần đây, với phạm vi 52 tuần dao động từ 100.16 đến 107.35​.

Nguyên nhân giảm của chỉ số DXY

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm này là do các dữ liệu kinh tế gần đây của Mỹ cho thấy áp lực lạm phát giảm dần. Báo cáo về chỉ số giá tiêu dùng (PCE), thước đo lạm phát ưa thích của Fed, đã tăng với tốc độ chậm hơn kỳ vọng, chỉ tăng 0.1% trong tháng 8.

Trong 12 tháng qua, chỉ số PCE đã tăng 2,2%, giảm so với mức 2,5% của tháng trước. Điều này làm tăng khả năng Fed sẽ cắt giảm thêm 25 điểm cơ bản lãi suất trong cuộc họp tháng 11, và kỳ vọng về mức cắt giảm 50 điểm cơ bản đã tăng lên 56,7%. Việc này làm giảm giá trị của đồng đô la.

Thị trường toàn cầu và phản ứng của các đồng tiền

Cùng với đó, chứng khoán toàn cầu cũng tăng, chỉ số MSCI của các cổ phiếu toàn cầu đạt mức kỷ lục mới nhờ sự hỗ trợ từ các biện pháp kích thích kinh tế của Trung Quốc. Thị trường châu Âu cũng chốt phiên ở mức cao nhất mọi thời đại.

Tại Nhật Bản, đồng yên đã tăng giá so với USD sau khi cựu Bộ trưởng Quốc phòng Shigeru Ishiba được cho là sẽ trở thành thủ tướng mới. Đồng USD giảm 1,82% so với đồng yên, xuống còn 142,17.

Thị trường toàn cầu cũng đang chịu tác động bởi các yếu tố bên ngoài như sự tăng trưởng chậm lại của kinh tế Trung Quốc. Bắc Kinh đã tung ra hàng loạt các biện pháp kích thích kinh tế nhằm hỗ trợ nền kinh tế, bao gồm cả việc giảm lãi suất và cung cấp thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.

Trong khi đó, tình hình căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông, đặc biệt là xung đột giữa Israel và Hezbollah, đã gây ảnh hưởng tới nhu cầu tìm kiếm tài sản an toàn như vàng và trái phiếu, gián tiếp gây áp lực lên đồng đô la.


Những yếu tố khác ảnh hưởng đến thị trường

Cùng lúc đó, giá dầu cũng đã tăng nhẹ vào thứ Bảy, mặc dù giảm trong tuần khi các nhà đầu tư cân nhắc giữa triển vọng nguồn cung toàn cầu cao hơn và các biện pháp kích thích kinh tế từ Trung Quốc. Giá dầu thô Mỹ tăng 38 cent, đạt mức 68,18 USD mỗi thùng, trong khi dầu Brent tăng 38 cent, đạt mức 71,89 USD mỗi thùng.

Phân tích và dự báo tương lai

Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, với sự ổn định của lạm phát và dự báo lãi suất giảm, chỉ số DXY có thể tiếp tục xu hướng giảm trong thời gian tới. Tuy nhiên, một số yếu tố bất ngờ, chẳng hạn như căng thẳng địa chính trị hoặc thay đổi trong chính sách của các ngân hàng trung ương lớn khác, có thể đảo chiều xu hướng này.

Việc đồng đô la yếu có thể tạo ra một số thuận lợi cho xuất khẩu của Mỹ, đồng thời giúp cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa Mỹ trên thị trường quốc tế.

Giá USD chợ đen hôm nay 28/09/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 20:58:43 24/06/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 28/09/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.960 26.310 25.990
abbank 26.050 26.300 26.100
acb 25.950 26.310 25.980
agribank 26.000 26.310 26.010
baovietbank 26.010 - 26.030
bidv 26.015 26.305 26.015
25.950 26.310 25.980
gpbank 25.970 26.310 26.000
hdbank 25.950 26.310 25.980
hlbank 25.950 26.310 25.970
hsbc 26.087 26.309 26.087
indovinabank 25.920 26.260 25.960
kienlongbank 25.980 26.310 26.010
lienvietpostbank 25.975 26.310 26.005
mbbank 25.960 26.310 25.985
25.950 - 25.977
msb 25.970 26.310 25.990
namabank 25.939 26.310 25.989
ncb 25.790 26.310 25.990
ocb 25.950 26.250 26.000
pgbank 25.960 26.300 26.000
publicbank 25.955 26.310 25.990
pvcombank 25.990 26.275 26.020
sacombank 25.961 26.310 25.961
saigonbank 25.970 26.310 26.000
scb 25.900 26.300 25.980
seabank 25.919 26.279 25.919
shb - 26.279 26.030
techcombank 25.969 26.310 26.003
tpb 25.910 26.310 25.990
uob 25.880 26.310 25.920
26.000 - 26.030
vib 25.960 26.310 26.020
vietabank 25.930 26.310 25.980
vietbank 25.960 - 25.990
vietcapitalbank 25.899 26.279 25.919
vietinbank 25.943 26.282 25.943
vpbank 25.930 26.280 25.980
vrbank 25.960 26.310 25.970