Tỷ giá EURO 06/04 tăng 1,7% trong tuần dưới bối cảnh lạm phát hạ nhiệt 

Phản hồi: 1

Tuần qua là 1 tuần giao dịch sôi động với đồng tiền chung Châu Âu – EURO (EUR). Tỷ giá EUR tăng lên trong bối cảnh lạm phát hạ nhiệt nhưng các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) vẫn bày tỏ mong muốn cắt giảm lãi suất vào tháng 6 thay vì tháng 4 – đúng như dự đoán của thị trường. Xu hướng của đồng tiền này trong tương lai vẫn chưa rõ ràng vì bức tranh kinh tế tại Châu Âu yếu hơn dự kiến 

Hôm nay ngày 06/04/2024, 1 EURO (EUR) ước tính quy đổi được 27085 đồng tiền Việt (VND), tăng 1,7% giá trị theo tuần. 

Lạm phát hạ nhiệt – ECB dự kiến nới lỏng lãi suất vào tháng 06/2024

ty gia euro ngay 1 10 10 2023
Đồng Euro ngày 10/10 suy yếu trước tình hình chiến sự bất ổn tại Dải Gaza

Về mặt kinh tế, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tổng thể của Eurozone trong tháng 3 đã giảm nhiều hơn dự kiến, ở mức 2,4%, giảm từ mức 2,6% của tháng trước. Lạm phát của Đức cũng hạ nhiệt xuống 2,3%, giảm mạnh so với mức 2,7% trong tháng 2. Lạm phát hạ nhiệt làm dấy lên sự kỳ vọng rằng ECB có thể bị thuyết phục để bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 6.

Thực tế, trong cuộc họp mới nhất của ECB, các nhà hoạch định chính sách đã bày tỏ mong muốn nới lỏng tiền tệ bắt đầu vào tháng 6 thay vì tháng 4 – đúng như kỳ vọng của thị trường. 

Tỷ giá EUR vẫn tiếp tục được hỗ trợ nhờ việc ECB tiếp tục neo lãi suất cao trong thời gian tới. Tuy nhiên đà tăng của đồng EUR bị chững lại do bình luận thận trọng trong biên bản cuộc họp của ECB.

Đà tăng của EUR bị kìm hãm vào cuối tuần

Một trích đoạn từ biên bản của ECB nêu rõ:

“Các thành viên bày trong ECB tin tưởng lạm phát đang giảm bền vững xuống mức mục tiêu 2%. Mặc dù cần phải chờ đợi thêm dữ liệu và bằng chứng, nhưng lý do để xem xét cắt giảm lãi suất đang được củng cố.”

Biên bản không nêu thay đổi đáng kể nào với dự đoán của thị trường nhưng giọng điệu dè dặt đang khiến EUR phải chịu sức ép giá.

Mặt khác, đồng đô la Mỹ (USD) mạnh lên trong tuần qua cũng kiềm chế biên độ biến động của đồng EUR do mối tương quan nghịch của cặp tiền tệ này. 

Ngoài ra, theo dữ liệu chính thức do Văn phòng Thống kê Liên bang công bố hôm thứ Sáu, đơn đặt hàng nhà máy của Đức tăng với tốc độ thấp hơn dự kiến ​​là 0,2% trong tháng 2. Mặc dù số lượng đơn đặt hàng tại nhà máy cho thấy lĩnh vực sản xuất của Đức đang trên đà phục hồi và đã phục hồi sau mức sụt giảm 11,4% của tháng 1, nhưng số liệu chính thức thấp hơn dự liến không hỗ trợ nhiều cho đồng EUR 


Rủi ro cho EUR trong tương lai

Mặc dù đồng EUR đã có một tuần tăng giá tích cực nhưng vẫn còn rất nhiều yếu tố khiến đà tăng giá của đồng tiền này bị cản trở trong tương lai tới, hoặc quay ngược trở về xu hướng giảm.

Doanh số bán lẻ Khu vực Euro giảm mạnh hơn dự kiến trong tháng 2 theo số liệu được công bố vào hôm qua có thể sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá Euro trong phiên giao dịch đầu tuần sau. 

Theo số liệu được Eurostat công bố, doanh số  bán lẻ khu vực Eurozone trong tháng 2 giảm 0.5%, nhiều hơn mức dự đoán trước đó là giảm 0.4%. So với tháng 2 năm ngoái, doanh số bán lẻ đã giảm 0,7%. 

Eurostat cho biết doanh số bán hàng thực phẩm, đồ uống và thuốc lá giảm 0,4% trong tháng 2, trong khi các sản phẩm phi thực phẩm giảm 0,2% và doanh số bán nhiên liệu ô tô giảm 1,4%.

Trong số các quốc gia thành viên, mức giảm doanh số bán lẻ theo tháng lớn nhất được ghi nhận ở Đức (-1,9%), Bỉ (-1,8%) và Síp (-1,1%), trong khi mức tăng trưởng mạnh nhất được ghi nhận ở Ba Lan (+1,4%), Croatia (+1,2%) và Estonia (+1,0%).

Các nhà kinh tế dự báo hoạt động bán lẻ sẽ giảm sút có thể khiến đồng Euro ảm đạm, do lo ngại chi tiêu của người tiêu dùng liên tục yếu kém trong Khu vực Euro làm giảm giá trị đồng tiền chung.

Ngoài ra, căng thẳng gia tăng ở Trung Đông được cho là đang hỗ trợ đồng USD vì đồng tiền này vốn được coi là kênh trú ẩn an toàn; gián tiếp cũng khiến EUR có thể rơi vào đà giảm 

Giá EUR chợ đen hôm nay 06/04/2024

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 03:21:21 14/01/2025

Bảng tỷ giá euro hôm nay 06/04/2024 tại các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.298,8 26.685,9 25.554,3
abbank 25.333 26.620 25.435
acb 25.416 26.393 25.518
agribank 25.477 26.665 25.579
baovietbank 25.362 - 25.633
bidv 25.503 26.739 25.544
cbbank 25.522 - 25.625
25.457 26.340 25.533
gpbank 25.384 26.434 25.639
hdbank 25.520 26.467 25.596
hlbank 25.688 26.998 25.888
hsbc 25.479 26.466 25.531
indovinabank 25.456 26.510 25.733
kienlongbank 25.377 26.547 25.477
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 25.298 26.684 25.348
msb 25.727 26.225 25.527
namabank 25.476 26.409 25.671
ncb 25.212 26.516 25.322
ocb 25.580 26.893 25.730
oceanbank - 27.086 26.279
pgbank - 26.428 25.659
publicbank 25.294 26.667 25.549
pvcombank 25.312 26.643 25.568
sacombank 25.516 26.492 25.616
saigonbank 25.661 26.720 25.760
scb 25.390 26.830 25.470
seabank 25.472 26.572 25.492
shb 26.372 27.422 26.372
techcombank 26.227 27.316 26.485
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.187 26.564 25.447
vib 25.997 26.956 26.097
vietabank 25.558 26.395 25.708
vietbank 25.559 - 25.636
vietcapitalbank 25.333 26.721 25.588
vietinbank 25.231 - 26.521
vpbank 25.386 26.547 25.436
vrbank 25.560 26.799 25.601
dongabank 25.570 26.390 25.680