Tỷ giá USD 11/7 giảm khi FED giữ sự thận trọng trước dữ liệu CPI

Comment: 1

Giá đồng đô la Mỹ hôm nay giảm nhẹ khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell chỉ ra rằng ngân hàng trung ương Mỹ đang tiến gần hơn đến việc cắt giảm lãi suất nhưng vẫn muốn thấy sự giảm phát rõ rệt hơn. Hiện thị trường đang chờ đợi dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến được công bố vào hôm nay.

Diễn biến giá đô la Mỹ 11/07/2024

ban ngoai te de on dinh vnd
Tỷ giá USD 11/7 giảm khi FED giữ sự thận trọng trước dữ liệu CPI

Cập nhật vào sáng 11/07, DXY – Chỉ số đo lường đồng tiền Mỹ so với sáu đồng tiền khác bao gồm euro và yen, giảm 0,07% xuống còn 105,05. Euro tăng 0,1% lên 1,0823 USD khi các nhà đầu tư dần quen với quốc hội bị treo ở Pháp sau cuộc bầu cử đột xuất.

Tỷ giá USD tăng 0,29% lên 161,77 yen Nhật, tiến gần đến mức cao nhất trong 38 năm là 161,96 đạt được vào tuần trước. Đồng yen Nhật đã chịu ảnh hưởng do sự chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản.

Powell thận trọng trước dữ liệu CPI

Điều này xảy ra trước khi dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến được công bố vào thứ Năm, dự báo cho thấy giá tiêu dùng sẽ giảm so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng Sáu. Paula Comings, trưởng bộ phận bán ngoại hối tại U.S. Bank ở New York, cho biết: “Powell vẫn muốn thấy thêm một số xu hướng và tôi nghĩ chúng ta sẽ phải chờ xem với CPI”.

Những kì vọng về dữ liệu lạm phát

Các nhà kinh tế được Reuters khảo sát dự kiến báo cáo vào thứ Năm sẽ cho thấy giá tiêu dùng tăng 0,1% trong tháng, trong khi giá cốt lõi tăng 0,2%. Điều này sẽ đặt mức tăng hàng năm lần lượt là 3,1% và 3,4%.

Powell cho biết vào thứ Tư rằng ông chưa sẵn sàng kết luận rằng lạm phát đang giảm bền vững xuống 2%, mặc dù ông “có một số niềm tin về điều đó”. Những bình luận của ông trong ngày thứ hai trước Quốc hội phần lớn phản ánh những gì ông đã nói vào thứ Ba, khi ông cũng thừa nhận sự hạ nhiệt của thị trường lao động và lưu ý rằng “chúng ta hiện phải đối mặt với các rủi ro hai mặt” trong nền kinh tế.


Thị trường đánh cược vào việc cắt giảm lãi suất

“Powell đã tiếp cận một cách tương đối thận trọng,” Karl Schamotta, chiến lược gia trưởng thị trường tại Corpay ở Toronto cho biết. “Nhưng có đủ gợi ý ôn hòa trong bài phát biểu của ông ấy để giúp cải thiện tâm lý rủi ro trên các thị trường.”

Đồng bảng Anh đạt mức cao nhất trong bốn tuần sau khi nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Anh, Huw Pill, cho biết ngân hàng trung ương đang tiến gần hơn đến việc cắt giảm lãi suất nhưng lạm phát giá dịch vụ và tăng trưởng tiền lương vẫn ở mức không thoải mái.

Trong khi đó, đồng kiwi giảm sau khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand mở cửa cho khả năng cắt giảm lãi suất nếu lạm phát giảm như kỳ vọng.

Với những diễn biến này, giá đồng đô la Mỹ đang chịu áp lực giảm do những dự đoán về việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang, trong khi các nhà đầu tư vẫn đang theo dõi sát sao các dữ liệu kinh tế và các quyết định chính sách từ các ngân hàng trung ương khác trên toàn cầu.

Giá USD chợ đen hôm nay 11/07/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 14:41:51 19/05/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 11/07/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.740 26.130 25.770
abbank 25.730 26.090 25.750
acb 25.750 26.130 25.780
agribank 25.740 26.090 25.750
baovietbank 25.730 - 25.750
bidv 25.770 26.130 25.770
cbbank 25.470 - 25.500
25.750 26.180 25.780
gpbank 25.720 26.100 25.750
hdbank 25.740 26.120 25.770
hlbank 25.760 26.140 25.780
hsbc 25.804 26.038 25.804
indovinabank 25.730 26.110 25.770
kienlongbank 25.750 26.120 25.780
lienvietpostbank 25.695 26.150 25.730
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.776 26.141 25.776
namabank 25.670 26.081 25.720
ncb 25.700 26.125 25.750
ocb 25.730 26.130 25.780
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.710 26.100 25.750
publicbank 25.705 26.100 25.740
pvcombank 25.700 26.110 25.730
sacombank 25.768 26.128 25.768
saigonbank 25.710 26.200 25.750
scb 25.690 26.150 25.730
seabank 25.770 26.130 25.770
shb - 26.030 25.730
techcombank 25.752 26.128 25.786
tpb 25.745 26.170 25.785
uob 25.670 26.180 25.720
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.730 26.130 25.780
vietbank 25.750 - 25.780
vietcapitalbank 25.730 26.140 25.750
vietinbank 25.590 26.100 25.560
vpbank 25.742 26.117 25.792
vrbank 25.720 26.130 25.730