Tỷ giá USD 08/10 củng cố sau tuần tăng mạnh nhất trong hai năm

Phản hồi: 1

Đầu tuần này, đồng Đô La Mỹ đã tạm dừng đà tăng, đứng gần mức cao nhất trong bảy tuần khi các nhà đầu tư đánh giá lại tình hình sau báo cáo việc làm mạnh mẽ của Mỹ tuần trước. Ngoài ra, lo ngại về căng thẳng leo thang ở Trung Đông khiến nhu cầu trú ẩn an toàn tăng mạnh, thúc đẩy đồng USD.

Diễn biến đồng USD 08/10/2024

ty gia usd 25 05 2024
Tỷ giá USD 08/10 củng cố sau tuần tăng mạnh nhất trong hai năm

Chỉ số DXY, đo lường sức mạnh của đồng USD so với rổ sáu loại tiền tệ khác, đã giảm 0,07%, xuống còn 102,46, sau khi đạt mức 102,69 vào thứ Sáu, mức cao nhất kể từ giữa tháng 8. Đồng USD đã ghi nhận mức tăng hơn 2% trong tuần trước, mức tăng lớn nhất trong hai năm qua.

Những yếu tố môi trường

Báo cáo việc làm tháng 9 của Mỹ đã cho thấy mức tăng lớn nhất trong số liệu biên chế phi nông nghiệp trong vòng sáu tháng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và tiền lương tăng đáng kể. Điều này đã khiến thị trường giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất mạnh mẽ.

Các nhà đầu tư hiện đang dự đoán Fed sẽ chỉ giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 11, thay vì 50 điểm như trước đây. Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường định giá có 85% khả năng sẽ có mức cắt giảm 0,25 điểm, tăng từ 47% của tuần trước, và chỉ có 0,15% cơ hội Fed không thực hiện cắt giảm nào.

Tác động từ lợi suất trái phiếu và diễn biến tại Trung Đông

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng lên trên 4% lần đầu tiên trong hai tháng qua, cung cấp sự hỗ trợ tâm lý cho đồng USD. Trong khi đó, tình hình tại Trung Đông tiếp tục gây ra lo ngại lớn. Lực lượng Hezbollah đã bắn tên lửa vào thành phố lớn thứ ba của Israel là Haifa vào thứ Hai, khi lực lượng Israel chuẩn bị mở rộng các cuộc tấn công mặt đất vào miền Nam Lebanon, nhân dịp kỷ niệm một năm cuộc chiến Gaza.


Diễn biến trên các thị trường tiền tệ khác

Đối với đồng yên Nhật, đồng USD suy yếu sau khi nhà ngoại giao tiền tệ hàng đầu của Nhật Bản, Atsushi Mimura, đưa ra cảnh báo về các động thái đầu cơ trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá USD/JPY đã giảm 0,49% trong ngày, đạt 147,98 sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 15 tháng 8 ở mức 149,10 vào đêm qua.

Đồng franc Thụy Sĩ giảm 0,45% so với đồng USD, xuống mức 0,854. Đồng đô la Canada cũng suy yếu 0,37% so với đồng USD, đứng ở mức 1,36 CAD/USD. Đồng bảng Anh giảm 0,25%, xuống còn 1,3083 USD, sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh, Andrew Bailey, phát biểu rằng cơ quan này có thể sẽ hành động mạnh mẽ hơn để giảm chi phí vay.

Trong khi đó, đồng euro gần như không thay đổi, đứng ở mức 1,0975 USD, bị áp lực bởi việc số lượng đơn đặt hàng công nghiệp của Đức trong tháng 8 giảm mạnh hơn dự kiến, làm gia tăng lo ngại về tình trạng trì trệ của ngành sản xuất tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu.

Nhìn chung, tâm lý tích cực về đồng USD vẫn chiếm ưu thế, nhờ lo ngại về bức tranh địa chính trị phức tạp. Theo chuyên gia chiến lược ngoại hối Brian Daingerfield tại NatWest Markets, các loại tiền tệ được coi là nơi trú ẩn an toàn như đồng yên, đồng franc Thụy Sĩ và đồng USD đang có mức hiệu suất tốt hơn so với các loại tiền tệ rủi ro khác.

Giá USD chợ đen hôm nay 08/10/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 16:53:52 18/03/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 08/10/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.340 25.730 25.370
abbank 25.320 25.700 25.370
acb 25.330 25.710 25.360
agribank 25.330 25.690 25.350
baovietbank 25.330 - 25.350
bidv 25.365 25.725 25.365
cbbank 25.310 - 25.340
25.330 25.730 25.360
gpbank 25.330 25.710 25.360
hdbank 25.340 25.720 25.370
hlbank 25.320 25.700 25.340
hsbc 25.418 25.648 25.418
indovinabank 25.300 25.690 25.350
kienlongbank 25.270 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.340 25.730 25.360
msb 25.354 25.722 25.374
namabank 25.280 25.685 25.330
ncb 25.295 25.725 25.345
ocb 25.370 25.670 25.420
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.320 25.720 25.360
publicbank 25.335 25.730 25.370
pvcombank 25.330 25.710 25.350
sacombank 25.363 25.723 25.363
saigonbank 25.310 25.800 25.340
scb 25.310 25.770 25.370
seabank 25.370 25.730 25.370
shb 25.340 25.700 25.380
techcombank 25.337 25.712 25.370
tpb 25.325 25.755 25.370
uob 25.240 25.720 25.290
vib 25.310 25.730 25.370
vietabank 25.300 25.700 25.350
vietbank 25.330 - 25.360
vietcapitalbank 25.330 25.710 25.350
vietinbank 25.354 - 25.714
vpbank 25.320 25.695 25.370
vrbank 25.320 25.730 25.330
dongabank 25.260 25.590 25.260