Tỷ giá ngoại tệ 19/06: USD ổn đỉnh, Bảng Anh giảm trước dữ liệu lạm phát

Comment: 1

Tỷ giá đồng đô la Mỹ hôm nay ổn định sau khi dữ liệu bán lẻ yếu của Hoa Kỳ củng cố dự đoán về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Trong khi đó, đồng bảng Anh giảm nhẹ trước khi dữ liệu lạm phát của Vương quốc Anh được công bố sau đó trong ngày.

Tác động của dữ liệu bán lẻ Hoa Kì đến đồng Đô La

ty gia usd ngay 24 05 2024
Tỷ giá ngoại tệ 19/06: USD ổn đỉnh, Bảng Anh giảm trước dữ liệu lạm phát

Cập nhật vào sáng ngày 19/06, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ớ mức 105,25, giảm 0,07.


“Chúng tôi dự đoán rằng doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ sẽ yếu, và điều đó đã được xác nhận,” ông Joseph Capurso, trưởng bộ phận kinh tế quốc tế và bền vững tại Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) cho biết. “Nền kinh tế đang dần xấu đi. Trước đây, người tiêu dùng Hoa Kỳ dường như không bao giờ chậm lại, nhưng có vẻ như thực trạng đó đang xảy ra bây giờ.”

Thị trường hiện đang dự đoán có 67% khả năng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 9, theo công cụ FedWatch của CME. Khoảng 48 điểm cơ bản cắt giảm lãi suất được dự đoán cho phần còn lại của năm.

Thị trường tiền tệ thế giới

ty gia bang anh 06 05 2024
Bảng Anh giảm trước dữ liệu lạm phát

Đồng bảng Anh giảm 0,03% xuống mức $1.2705 trước khi dữ liệu lạm phát của Anh được công bố vào cuối ngày thứ Tư. Điều này sẽ được xem xét trước quyết định chính sách của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) vào thứ Năm, khi mà lãi suất dự kiến sẽ được giữ nguyên.

“Do tác động cơ sở từ một năm trước, và do giá năng lượng và điện tại Anh giảm, tỷ lệ lạm phát tổng thể sẽ giảm mạnh,” ông Capurso của CBA nhận định.

Đồng đô la Úc là đồng tiền nổi bật tăng so với đô la Mỹ, được hỗ trợ bởi lập trường cứng rắn từ Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA), Michele Bullock, vào thứ Ba trong một cuộc họp báo sau quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương. Đồng đô la Úc gần đây tăng 0,08% lên mức $0.6661, kéo dài mức tăng 0,66% từ phiên trước đó. Trong khi đó, đồng đô la New Zealand giảm 0,08% xuống mức $0.6140.

Đồng yên Nhật gần như không thay đổi ở mức 157.89 yên mỗi đô la, vì nó tiếp tục chịu áp lực từ sự chênh lệch lãi suất rõ rệt giữa Nhật Bản và Hoa Kỳ. Biên bản cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) vào tháng 4 được công bố vào thứ Tư cho thấy các nhà hoạch định chính sách đã thảo luận về tác động của đồng yên yếu đến giá cả, mặc dù công bố này không làm thay đổi nhiều thị trường khi các nhà đầu tư chờ đợi cuộc họp tiếp theo của BOJ vào tháng 7.

Thống đốc BOJ, Kazuo Ueda, cho biết vào thứ Ba rằng ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất vào tháng tới tùy thuộc vào dữ liệu kinh tế có sẵn vào thời điểm đó.

“Triển vọng tăng trưởng kinh tế và áp lực giá của ngân hàng cho thấy rằng việc bình thường hóa chính sách hơn nữa đang ở phía trước,” các nhà kinh tế của Wells Fargo nhận định về BOJ. “Tuy nhiên, thực tế là họ chưa thực hiện thay đổi chính sách đáng kể nào kể từ khi nâng lãi suất vào tháng 3, và họ đang thực hiện một cách tiếp cận chậm rãi trong việc giảm mua trái phiếu, cho thấy rằng sự thay đổi chính sách sắp tới sẽ được triển khai một cách từ từ.”

Giá đồng đô la Mỹ đang chịu ảnh hưởng lớn từ dữ liệu kinh tế và các quyết định chính sách tiền tệ. Sự ổn định của đồng đô la trong bối cảnh dữ liệu bán lẻ yếu và các dự báo về cắt giảm lãi suất của Fed sẽ tiếp tục là yếu tố quan trọng định hình xu hướng thị trường tài chính toàn cầu trong thời gian tới. Các nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các diễn biến này để có những quyết định phù hợp.

Giá USD chợ đen hôm nay 19/06/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 23:47:22 21/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 19/06/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.170 25.504 25.200
abbank 25.180 25.504 25.200
acb 25.200 25.504 25.230
agribank 25.200 25.504 25.204
baovietbank 25.240 - 25.260
bidv 25.210 25.504 25.210
cbbank 25.180 - 25.210
25.200 25.504 25.230
gpbank 25.200 25.504 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.236 25.504 25.256
hsbc 25.311 25.504 25.311
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.170 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.215 25.504 25.225
msb 25.230 25.504 25.235
namabank 25.148 25.504 25.198
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.225 25.503 25.235
pgbank 25.180 25.504 25.220
publicbank 25.165 25.504 25.200
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.336 25.504 25.336
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.200 25.504 25.200
shb 25.200 25.504 -
techcombank 25.222 25.504 25.255
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.504 25.200
vib 25.140 25.504 25.200
vietabank 25.200 25.504 25.250
vietbank 25.170 - 25.200
vietcapitalbank 25.190 25.504 25.210
vietinbank 25.090 - 25.499
vpbank 25.195 25.504 25.215
vrbank 25.150 25.499 25.160
dongabank 25.270 25.504 25.270
Bạn thấy bài viết này thế nào?