Đồng nhân dân tệ suy yếu nhưng tỷ giá CNY/VND vẫn tăng do đâu?

Phản hồi: 1

Gần đây, đồng Nhân dân tệ yếu (CNY) đi đột ngột đẩy tỷ giá USD/CNY lên 1 mức cao mới – mức mà trước khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) không mong muốn xuất hiện. Tuy nhiên, khi so sánh với tiền Việt Nam, đồng Nhân dân tệ trong tuần này vẫn có chuỗi tăng giá kéo dài, nguyên nhân vì sao?

Nhân dân tệ suy yếu nhưng tỷ giá CNY/VND vẫn tăng 

su that ve dong nhan dan te
Đồng nhân dân tệ suy yếu nhưng tỷ giá CNY/VND vẫn tăng do đâu?

Trong các giao dịch quốc tế, đồng Nhân dân tệ gần đây đột ngột suy yếu sau cuộc họp chính sách của Ngân hàng trung ương Nhật Bản. 

Hôm nay 04/04/2024, tỷ giá quy đổi của Đô la Mỹ so với Nhân dân tệ là 7,23 CNY/USD – mức cao nhất trong vòng 4 tháng đổ lại. 

Trước đây PBOC và các ngân hàng Nhà nước Trung Quốc vẫn kiềm chế để đồng CNY không suy yếu quá mốc 7,23 nhưng sau khi Yên Nhật trượt giá sâu thì tình thế đã thay đổi. Thuyết âm mưu cho rằng, Chính quyền Trung Quốc đã cố tình ‘nới lỏng’ kiểm soát đồng Nhân dân tệ, để đồng tiền này trượt giá giúp hàng hoá xuất khẩu Trung Quốc tăng sức cạnh tranh với hàng hoá xuất khẩu Nhật Bản.

Nhưng xu hướng tỷ giá Nhân dân tệ (CNY) so với tiền Việt (VND) vẫn có xu hướng tăng trong tuần qua. Hôm nay 04/04/2024, tỷ giá Nhân dân tệ tăng nhẹ so với hôm qua 

Tỷ giá trung tâm: Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm của Nhân dân tệ tại 3.319,28 VND/CNY, tăng 0,04% so với ngày hôm qua.

Tỷ giá giao dịch tại Sở giao dịch NHNN:

Mua vào: 3.293,79 VND/CNY, tăng 0,07% so với ngày hôm qua.

Bán ra: 3.444,77 VND/CNY, tăng 0,09% so với ngày hôm qua.

Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại:

Mua vào dao động từ 3.344,50 VND/CNY đến 3.371,24 VND/CNY.

Bán ra dao động từ 3.473,25 VND/CNY đến 3.532,00 VND/CNY.

ty gia cny vnd
Ảnh: Biểu đồ tỷ giá CNY/VND có xu hướng tăng trong tuần này (từ 01/04)

Nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động tỷ giá CNY/VND:

Tỷ giá CNY/ VND tăng cao so nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam tăng mạnh vọt trong các tháng đầu năm, dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam với Trung Quốc: Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu đến Trung Quốc, làm nhu cầu mua CNY cao hơn, khiến cho giá CNY tăng so với VND

Theo dữ liệu tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 20,9 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm, nhập siêu lên đến 12,8 tỷ đô la, tăng mạnh 98,2% so với cùng kỳ. Ngược lại, nhập siêu từ hai đối tác thương mại lớn khác sụt giảm, gồm nhập siêu từ Hàn Quốc giảm 4,3% xuống còn 3,7 tỷ đô la và nhập siêu từ ASEAN giảm 21,9% xuống còn 1 tỷ đô la.

Trước đó, trong năm 2023, nhập siêu từ Trung Quốc là 49,9 tỷ đô la, giảm 17,6%. Như vậy, nhập siêu từ Trung Quốc đã sớm chuyển từ giảm sang tăng rất mạnh trở lại.

Nhóm hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc bao gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; vải các loại; sắt thép.


bieu do kim ngach nhap khau cua viet nam
Ảnh: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm. Nguồn: Tổng cục Hải quan

Vì nhập siêu khủng từ Trung Quốc nên CNY được hỗ trợ tăng giá so với tiền Việt. 

Dự đoán về xu hướng tỷ giá CNY/VND trong tương lai

Dự đoán tỷ giá CNY/VND trong tương lai là một việc khá khó khăn vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như những yếu tố đã được đề cập ở trên. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, tỷ giá CNY/VND có thể tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong thời gian ngắn tới do các yếu tố trên vẫn đang tác động. Tuy nhiên, mức tăng sẽ không đáng kể do Ngân hàng Nhà nước sẽ có biện pháp để kiểm soát tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá CNY/VND luôn biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, việc theo dõi và cập nhật thông tin về các yếu tố này là rất quan trọng để có thể đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Giá CNY chợ đen hôm nay 04/04/2024

Giá CNY chợ đen hôm nay

Giá 1 CNY chợ đen: VND
Giá CNY trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 19:02:22 03/12/2024

Bảng giá nhân dân tệ hôm nay 04/04/2024 của các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 3.422,11 3.567,57 3.456,68
acb - - -
bidv - 3.541 3.444
- 3.559 3.421
hdbank - 3.612 3.420
indovinabank - 3.763 3.462
kienlongbank - - -
lienvietpostbank - - 3.386
mbbank - 3.562,67 3.444,46
msb 3.400 3.557 3.400
ocb - - 3.334
publicbank - - 3.426
sacombank - - 3.452,5
saigonbank - - 3.422
shb - 3.556 3.461
techcombank - 3.600 3.358
tpb - 3.550 -
vietinbank 3.448 - 3.558