Tỷ giá đồng Euro (EUR) 24/02 tăng nhẹ giữa các dữ liệu hỗn hợp

Comment: 1

Tỷ giá tiền Euro (EUR) dao động tăng nhẹ nhưng chưa rõ xu hướng sau khi công bố dữ liệu hỗn hợp từ nền kinh tế Đức. Hôm nay ngày 24/02/2024, 1 EUR ước tính quy đổi được 26701 đồng tiền Việt, tăng nhẹ so với phiên hôm qua.

Tình hình kinh tế hỗn hợp tại Đức

Số liệu GDP của Đức cho quý 4 năm 2023 đã thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Dữ liệu cho thấy nền kinh tế lớn nhất của Khu vực sử dụng đồng tiền chung Euro (Eurozone) đã giảm 0,3% trong quý cuối cùng của năm ngoái

aF5bM0u8l7NNp7puloMqqzgFYNYRXsp2u4PPKild6kSoyM NIw6n1dQ3BBoLHD 8UU

Mặc dù số liệu PMI của khu vực tư nhân được công bố đã giảm bớt lo ngại rằng nền kinh tế Đức có thể kéo toàn bộ Eurozone vào suy thoái, nhưng dữ liệu ảm đạm này cũng tạo áp lực giảm đối với tỷ giá EUR. Mối đe dọa suy thoái kỹ thuật có thể buộc các nhà hoạch định chính sách tại Ngân hàng Châu Âu (ECB) phải áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng hơn trong những tháng tới, gây ảnh hưởng đến tâm lý của đồng Euro

Báo cáo nêu bật sự suy giảm lan rộng với một số lượng lớn các ngành, trong đó hoạt động sản xuất giảm có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế Đức vốn nặng về công nghiệp.

Tuy nhiên, chỉ số Môi trường kinh doanh Ifo mới nhất của Đức đã cải thiện đáng kể vào tháng 2, tăng lên 85,5 như dự báo. Tâm lý kinh tế cải thiện có thể giảm bớt áp lực cho đồng Euro khi phiên giao dịch diễn ra

Bình luận của ECB có thúc đẩy đồng Euro không?

Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde cho biết, dữ liệu tăng trưởng lương quý 4 tương đối ổn định là tín hiệu đáng mừng nhưng chưa đủ để ECB tự tin rằng lạm phát đã được đánh bại.

“Dữ liệu lương quý 4 rõ ràng là những con số tích cực,” Lagarde phát biểu tại buổi họp báo. “Hội đồng Điều hành cần tin tưởng hơn vào quá trình giảm phát mà chúng ta đang quan sát sẽ bền vững và đưa chúng ta tới mục tiêu trung hạn 2%.”

Bà Lagarde cho biết thêm, dữ liệu lương được thương lượng từ quý 1, dự kiến công bố vào tháng 5, sẽ đặc biệt quan trọng đối với ECB.

YIFeTwNho cnLAb5Ui DpWpYuRoBUkBNTrnCu7lvxqdA2uZBWF10OIwKzXcEIPrsqs09PwGbfGea7t7ZV7vBj54Mygit48V3YSMNUlCkOANuJJsE0

Ảnh: Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde

Trong thời gian sắp tới, một loạt bài phát biểu của các nhà hoạch định chính sách của ECB có thể dẫn đến sự biến động mạnh hơn cho đồng Euro. Cả Kerstin af Jochnick và Isabel Schnabel đều dự kiến ​​sẽ phát biểu về lãi suất của Eurozone.

Schnabel đặc biệt tỏ ra diều hâu trong những tuần gần đây, cho rằng lãi suất phải duy trì “cao hơn trong thời gian dài hơn” để kiềm chế giai đoạn cuối của giảm phát. Các cuộc thảo luận thêm về chính sách tiền tệ thắt chặt có thể chứng kiến đồng tiền chung tăng giá trong bối cảnh các nhà hoạch định phản kháng lại việc nới lỏng tiền tệ ở Eurozone.

Bên cạnh đó, nếu bất kỳ nhà hoạch định chính sách nào có giọng điệu mềm mỏng trong bài phát biểu của mình, đồng Euro có thể suy yếu do kỳ vọng giảm lãi suất tăng lên.


Tổng kết lại tỷ giá EUR đang tăng nhẹ, nhưng chưa có định hướng rõ ràng trong bối cảnh còn nhiều dữ liệu hỗn hợp.

Giá EUR chợ đen hôm nay 24/02/2024

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 01:15:44 22/11/2024

Bảng tỷ giá euro hôm nay 24/02/2024 tại các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 26.121,2 27.553,4 26.385
abbank 26.110 27.370 26.215
acb 26.248 27.257 26.353
agribank 26.247 27.441 26.352
baovietbank 26.167 - 26.446
bidv 26.313 27.450 26.355
cbbank 26.324 - 26.429
26.311 27.152 26.390
gpbank 26.184 27.243 26.445
hdbank 26.313 27.160 26.389
hlbank 26.063 27.381 26.263
hsbc 26.264 27.263 26.336
indovinabank 26.274 27.413 26.559
kienlongbank 26.204 27.374 26.304
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 26.121 27.517 26.191
msb 26.372 27.496 26.372
namabank 26.286 27.250 26.481
ncb 26.123 27.429 26.233
ocb 26.596 27.917 26.746
oceanbank - 27.271 26.358
pgbank - 27.236 26.445
publicbank 26.116 27.402 26.380
pvcombank - 27.882 26.757
sacombank 26.274 27.247 26.374
saigonbank 26.450 27.535 26.543
scb 26.050 27.580 26.130
seabank 26.299 27.399 26.319
shb 26.402 27.522 26.402
techcombank 26.113 27.205 26.371
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.968 27.387 26.236
vib 26.381 27.324 26.481
vietabank 26.387 27.235 26.537
vietbank 26.447 - 26.526
vietcapitalbank 26.126 27.558 26.390
vietinbank 26.164 - 27.454
vpbank 26.199 27.358 26.249
vrbank 26.414 27.591 26.456
dongabank 26.380 27.200 26.500

Bạn thấy bài viết này thế nào?