Tỷ giá Đô Úc cuối 03/2024 dự báo sẽ tăng trưởng mạnh

Phản hồi: 1

Dự báo trong những phiên sắp tới, tỷ giá Đô Úc sẽ tăng trên diện rộng sau khi Australia công bố dữ liệu cho thấy mức tăng trưởng việc làm mạnh mẽ trong tháng 2. Điều này có thể đảm bảo Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) là một trong những ngân hàng trung ương lớn cuối cùng cắt giảm lãi suất, ảnh hưởng tích cực đến tỷ giá Đô Úc.

Hôm nay ngày 22/03/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Đô Úc đang điều chỉnh nhưng dự kiến sẽ trong xu hướng tăng vào các phiên sắp tới khi dữ liệu việc làm vượt kỳ vọng khiến các nhà giao dịch có tâm lý lạc quan với đồng Đô Úc

Việc làm tại Úc trong tháng 2 ‘tăng tốc’

Cục Thống kê Australia (ABS) cho biết sự gia tăng mạnh mẽ về việc làm đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp của Australia trong tháng 2 xuống 3,7% từ 4,1% của tháng trước.

Đối với thị trường ngoại hối, dữ liệu này có tác động rất quan trọng vì chúng cho thấy khả năng RBA cắt giảm lãi suất trong thời gian tới là rất thấp.

x1QIS6CFEknHUekl1cgXX1

RBA có thể sẽ là một trong những ngân hàng trung ương lớn cuối cùng cắt giảm lãi suất, điều này có thể hỗ trợ AUD thông qua kênh lãi suất. Minh họa cho tầm quan trọng của sự khác biệt chính sách giữa các ngân hàng trung ương đối với tiền tệ là Franc Thụy Sĩ đã giảm giá sau quyết định cắt giảm lãi suất của SNB ngày hôm nay.

Nên nếu RBA duy trì được lãi suất cao kéo dài thì tỷ giá Đô Úc sẽ được hưởng lợi so với các đồng tiền khác.

Nhà kinh tế học David Forrester tại Crédit Agricole cho biết: “Dữ liệu về thị trường lao động Úc củng cố quan điểm của chúng tôi rằng RBA sẽ không cắt giảm lãi suất cho đến cuối năm 2024”

Một số quan điểm thận trọng cho rằng đây chỉ là số liệu nhất thời

ABS đã nhận thấy trong tháng 1 số lượng người chờ đợi để bắt đầu hoặc quay lại công việc cao hơn mức bình thường. Điều này có thể do một số lý do, chẳng hạn như:

* Mọi người đang bị sa thải hoặc nghỉ việc trước đó

* Mọi người đang tạm nghỉ học hoặc đào tạo.

* Mọi người đang di chuyển đến một khu vực mới/tìm kiếm việc làm mới.

Do số lượng người quay lại tìm việc cao hơn bình thường vào tháng 12 và tháng 1, dẫn đến lượng người vào làm việc cao hơn bình thường trong tháng 2.

Lượng người vào làm việc trong tháng 2 thậm chí còn cao hơn so với tháng 2 năm ngoái.

Sự gia tăng lớn trong tháng 2 đến sau một đợt giảm mạnh việc làm vào tháng 12 (-62 nghìn) và một sự gia tăng khiêm tốn vào tháng 1 (+15 nghìn).

Biểu đồ: Thống kê việc làm theo tháng

“Sự biến động trong các con số được điều chỉnh theo mùa là rất lớn và khiến việc giải thích xu hướng cơ bản của thị trường lao động trở nên khó khăn hơn”, bà Belinda Allen, Nhà kinh tế học Cao cấp tại Ngân hàng Thịnh vượng Chung Australia, cho biết.

Các nhà kinh tế học và RBA hiện sẽ theo dõi số liệu việc làm tháng 3 được công bố vào tháng tới để tìm kiếm dấu hiệu ổn định sau sự biến động của những tháng gần đây. Chỉ khi một xu hướng rõ ràng hơn xuất hiện, RBA mới có thể chắc chắn hơn về tính phù hợp của việc cắt giảm lãi suất.


Kết luận

Sự gia tăng việc làm trong tháng 2 là một dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế Úc. Mặc dù vẫn còn nhiều hoài nghi rằng sự gia tăng này yếu tố nhất thời theo mùa, tuy nhiên giá Đô Úc đã được hưởng lợi tăng trưởng so với các đồng tiền khác như Mỹ, Anh, Euro…Dự kiến giá Đô Úc quy đổi sang tiền Việt sắp tới cũng sẽ đi vào xu hướng tăng

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 22/03/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:03:53 01/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 22/03/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.445,5 17.144,5 16.611,7
abbank 16.449 17.226 16.515
acb 16.620 17.302 16.728
agribank 16.572 17.143 16.639
baovietbank - - 15.880
bidv 16.601 17.132 16.701
cbbank 16.582 - 16.691
16.576 17.182 16.626
gpbank - - 16.674
hdbank 16.540 17.174 16.591
hlbank 16.391 17.248 16.541
hsbc 16.401 17.094 16.549
indovinabank 16.546 17.216 16.733
kienlongbank 16.449 17.249 16.569
lienvietpostbank 16.433 17.552 16.633
mbbank 16.615 17.357 16.715
msb 16.728 17.345 16.698
namabank 16.582 17.242 16.767
ncb 16.538 17.150 16.638
ocb 16.652 17.867 16.802
oceanbank - 17.161 16.587
pgbank - 17.179 16.667
publicbank 16.473 17.156 16.639
pvcombank 16.676 17.283 16.676
sacombank 16.669 17.224 16.719
saigonbank 16.574 17.318 16.683
scb 16.290 17.520 16.380
seabank 16.674 17.374 16.674
shb 16.460 17.180 16.510
techcombank 16.368 17.270 16.636
tpb 16.438 17.350 16.638
uob 16.332 17.213 16.500
vib 16.564 17.356 16.694
vietabank 16.693 17.186 16.813
vietbank 16.576 - 16.626
vietcapitalbank 16.441 17.200 16.607
vietinbank 16.650 17.270 16.670
vpbank 16.642 17.350 16.642
vrbank 16.621 17.152 16.721
dongabank 16.600 17.150 16.750

Bạn thấy bài viết này thế nào?