Tỷ giá đô Úc 13/8 tăng mạnh, bất chấp thị trường toàn cầu bất ổn

Phản hồi: 1

Tỷ giá đô la Úc (AUD) đang thể hiện một sức mạnh đáng chú ý trong bối cảnh thị trường tiền tệ toàn cầu đang đối mặt với nhiều biến động. Mặc dù Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) vẫn tỏ ra thận trọng về triển vọng kinh tế, lạm phát và kỳ vọng lãi suất của Mỹ hạ nhiệt, đồng AUD vẫn tiếp tục tăng giá so với mặt bằng chung 

Diễn biến tỷ giá đô Úc 13/08/2024

ty gia aud 13 8 2024
Đồng Đô Úc (AUD): Điểm sáng trong bối cảnh thị trường tiền tệ bất ổn

Cập nhật lúc 9:00 sáng nay (giờ Việt Nam) ngày 13/08/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.561 đồng Việt Nam (VND). Đô Úc đã tăng giá liên tiếp trong 02 phiên khởi đầu tuần này 

Sao với Đô la Mỹ (USD), tỷ giá Đô Úc cũng diễn biến tăng tương tự khiến cặp tiền tệ USD/AUD giảm chỉ còn 1,51 AUD đổi 1 USD

RBA thận trọng trước áp lực lạm phát

Theo Phó Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc, Andrew Hauser, triển vọng kinh tế và lạm phát của nước này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào dữ liệu kinh tế trong thời gian tới. Mặc dù các chỉ số lạm phát gần đây có dấu hiệu hạ nhiệt, nhưng RBA vẫn duy trì quan điểm cứng rắn nhằm kiểm soát tình trạng tăng giá.

Thống đốc RBA, Michelle Bullock, nhấn mạnh rằng ngân hàng trung ương sẵn sàng tăng lãi suất nếu cần thiết để đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2-3%. Đồng thời, bà cũng cho biết, do mức tăng lãi suất của Úc thấp hơn so với các quốc gia khác, RBA có thể sẽ giữ nguyên lãi suất trong một thời gian dài trước khi bắt đầu cắt giảm. Điều này cho thấy RBA có thể sẽ là một trong những ngân hàng trung ương cuối cùng thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ.

Dự báo của RBA cho thấy lạm phát chỉ có thể đạt được mục tiêu 2-3% vào cuối năm 2025. Điều này phản ánh sự khó khăn trong việc kiểm soát tăng giá và đặt ra thách thức cho chính sách tiền tệ của nước này.

Kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed giảm nhiệt

Trong khi đó, tại Mỹ, kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng 9 đã giảm xuống còn 52%. Điều này trái ngược với mức dự đoán trên 80% vào đầu tuần trước. Sự thay đổi này chủ yếu do những dấu hiệu tích cực của thị trường lao động Mỹ, với số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm mạnh, cho thấy nền kinh tế vẫn đang có sức khỏe tốt.

Tuy nhiên, thị trường vẫn đang theo dõi chặt chẽ các báo cáo về lạm phát và doanh số bán lẻ của Mỹ trong tuần này. Nếu lạm phát tiếp tục giảm và doanh số bán lẻ suy yếu, kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed có thể tăng trở lại. Ngược lại, nếu các chỉ số này bất ngờ tăng mạnh, áp lực lên Fed để duy trì lãi suất cao sẽ gia tăng.

Xu hướng tăng giá của đồng AUD vẫn còn nguyên

Về mặt kỹ thuật, đồng AUD vẫn trong xu hướng tăng trong ngắn hạn, mặc dù biên độ tăng có xu hướng nhỏ đi


bieu do ky thuat aud usd
Ảnh: Biểu đồ kỹ thuật AUD/USD.

Theo biểu đồ kỹ thuật giá AUD/USD, giá đang giao dịch trên đường trung bình động 30 ngày, nhưng biên độ biến động giảm cho thấy sự thận trọng của các nhà đầu tư. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) đang ở trên mức 50 nhưng chưa vào vùng quá mua.

Kết luận

Đồng đô la Úc đang hưởng lợi từ sự thận trọng của RBA. Tuy nhiên, triển vọng kinh tế và lạm phát của Úc vẫn còn nhiều bất ổn, FED có khả năng trì hoãn kế hoạch giảm lãi suất, điều này có thể ảnh hưởng đến đồng AUD trong tương lai. Các nhà đầu tư cần theo dõi chặt chẽ các dữ liệu kinh tế của cả Úc và Mỹ để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 13/08/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 02:30:59 14/09/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 13/08/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.097,8 16.783 16.260,4
abbank 16.102 16.906 16.167
acb 16.153 16.826 16.259
agribank 16.207 16.779 16.272
baovietbank - - 15.880
bidv 16.325 16.761 16.350
cbbank 16.144 - 16.250
16.171 16.815 16.220
gpbank - - 16.311
hdbank 16.191 16.812 16.240
hlbank 16.067 16.908 16.217
hsbc 16.126 16.837 16.241
indovinabank 16.137 16.890 16.319
kienlongbank 16.039 16.839 16.159
lienvietpostbank 16.060 17.202 16.260
mbbank 16.090 16.831 16.190
msb 16.227 16.866 16.227
namabank 16.099 16.784 16.284
ncb 16.111 16.820 16.211
ocb 16.189 17.406 16.339
oceanbank - 16.976 16.004
pgbank - 16.832 16.324
publicbank 16.093 16.769 16.255
pvcombank 16.229 16.767 16.123
sacombank 16.276 16.836 16.326
saigonbank 16.087 16.848 16.193
scb 15.960 17.360 16.050
seabank 16.209 16.909 16.209
shb 16.140 16.860 16.270
techcombank 15.963 16.859 16.229
tpb 16.068 16.989 16.260
uob 16.004 16.868 16.169
vib 16.110 16.938 16.240
vietabank 16.215 16.724 16.335
vietbank 16.208 - 16.257
vietcapitalbank 15.984 16.772 16.145
vietinbank 16.152 - 16.752
vpbank 16.174 16.879 16.174
vrbank 16.315 16.741 16.339
dongabank 16.240 16.720 16.340
Bạn thấy bài viết này thế nào?