Tỷ giá đô Úc 18/06 tăng mạnh dù tâm lý e ngại rủi ro dâng cao

Comment: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, đồng Đô la Úc (AUD) hôm nay đang phục hồi sau khi mất hơn 0,50% giá trị trong phiên giao dịch trước đó. Tuy nhiên, đà tăng của Đô Úc có thể bị cản trở trong bối cảnh tâm lý e ngại rủi ro dâng cao khi Israel và Iran tiếp tục tấn công lẫn nhau.

Đô Úc tăng giá bất chấp tâm lý e ngại rủi ro dâng cao 

ty gia do uc 25 032025
Tỷ giá đô Úc 18/06 tăng mạnh dù tâm lý e ngại rủi ro dâng cao

Hôm nay 18/06/2025, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16928 đồng tiền Việt (VND), tăng nhẹ 29 đồng so với phiên hôm qua. 

Đồng Đô la Úc (AUD) cũng đã tăng nhẹ so với Đô la Mỹ (USD) vào hôm nay, sau khi ghi nhận mức giảm hơn 0,50% trong phiên giao dịch trước đó. Hôm nay 18/06/2025, 1 Đô Úc đổi được 0,65 Đô la Mỹ. Tuy nhiên, cặp AUD/USD đang gặp khó khăn do khẩu vị rủi ro giảm sút trong bối cảnh căng thẳng leo thang ở Trung Đông. Israel và Iran tiếp tục chu kỳ trả đũa. Tuy nhiên, Tehran được cho là đã kêu gọi một số quốc gia, bao gồm Oman, Qatar và Ả Rập Xê Út, thúc giục Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố ngừng bắn ngay lập tức.

Đồng Đô la Mỹ (USD) có thể lấy lại vị thế do nhu cầu trú ẩn an toàn tăng lên trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng ở Trung Đông. Vào thứ Ba, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đăng trên nền tảng mạng xã hội của mình, kêu gọi Iran “đầu hàng vô điều kiện”. Các nhà đầu tư lo ngại rằng Hoa Kỳ sẽ tham gia vào cuộc xung đột Israel-Iran.

Các nhà lãnh đạo G7 đã đưa ra tuyên bố chung vào thứ Hai: “Chúng tôi luôn khẳng định rõ ràng rằng Iran không bao giờ có thể có vũ khí hạt nhân.” Các nhà lãnh đạo nhấn mạnh rằng việc giải quyết cuộc khủng hoảng Iran có thể dẫn đến việc giảm leo thang các hành động thù địch trong khu vực.

Dữ liệu lao động sắp tới của Úc, bao gồm Thay đổi Việc làm và Tỷ lệ Thất nghiệp, sẽ được công bố vào cuối tuần này. Các số liệu về việc làm có thể mang lại động lực mới cho nền kinh tế trong nước và định hình kỳ vọng về triển vọng chính sách của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA).

Đô la Úc tăng giá khi Đô la Mỹ giảm nhẹ trước quyết định của FED 

Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), thước đo giá trị của Đô la Mỹ so với sáu loại tiền tệ chính, đang giảm nhẹ và giao dịch quanh mức 98,71 tại thời điểm viết bài. Đồng bạc xanh đang đối mặt với thách thức do doanh số bán lẻ của Mỹ yếu hơn dự kiến.

Doanh số bán lẻ của Mỹ đã giảm 0,9% trong tháng 5, tệ hơn mức giảm dự kiến là 0,7% và mức giảm trước đó 0,1% của tháng 4 (đã điều chỉnh từ +0,1%).

Cục Dự trữ Liên bang (Fed) dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp tháng 6. Các nhà giao dịch tham gia cuộc khảo sát của Reuters hiện đánh giá gần 80% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9, sau đó là một đợt cắt giảm nữa vào tháng 10.

Tuần trước, Tổng thống Trump đã mở rộng thuế thép bắt đầu từ ngày 23 tháng 6 đối với “các sản phẩm phái sinh thép” nhập khẩu, bao gồm các thiết bị gia dụng như máy rửa bát, máy giặt, tủ lạnh, v.v. Thuế ban đầu được áp ở mức 25% vào tháng 3 và sau đó tăng gấp đôi lên 50% đối với hầu hết các quốc gia. Đây là lần thứ hai phạm vi sản phẩm bị ảnh hưởng được mở rộng.

Doanh số bán lẻ của Trung Quốc đã tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 5, vượt qua mức dự kiến 5,0% và mức tăng 5,1% của tháng 4. Trong khi đó, sản lượng công nghiệp tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước, nhưng thấp hơn mức dự báo 5,9% và mức 6,1% trước đó.

Cục Thống kê Quốc gia (NBS) Trung Quốc lưu ý rằng nền kinh tế trong nước dự kiến sẽ duy trì ổn định nói chung trong nửa đầu (H1) năm 2025. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc có thể gặp khó khăn kể từ quý hai do các chính sách thương mại không chắc chắn. Các nhà đầu tư quan tâm đông Đô Úc cần lưu ý bất cứ thay đổi nào đến từ Trung Quốc, vì mọi thay đổi này đều sẽ phản ánh lại giá Đô la Úc. 


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 18/06/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 23:25:43 10/07/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 18/06/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.659,2 17.366,6 16.827,5
abbank 16.652 17.445 16.719
acb 16.794 17.407 16.904
agribank 16.764 17.372 16.831
baovietbank - - 16.810
bidv 16.827 17.368 16.888
16.769 17.379 16.819
gpbank - - 16.886
hdbank 16.770 17.381 16.810
hlbank 16.572 17.476 16.732
hsbc 16.674 17.410 16.794
indovinabank 16.723 17.504 16.911
kienlongbank 16.653 17.453 16.773
lienvietpostbank 16.813 17.685 16.913
mbbank 16.774 17.512 16.874
- - 16.873
msb 16.761 17.533 16.861
namabank 16.707 17.360 16.892
ncb 16.690 17.458 16.790
ocb 16.716 17.937 16.866
pgbank - 17.421 16.910
publicbank 16.654 17.403 16.822
pvcombank 16.656 17.384 16.825
sacombank 16.754 17.419 16.854
saigonbank 16.801 17.515 16.911
scb 16.480 17.860 16.560
seabank 16.825 17.495 16.795
shb 16.680 17.380 16.810
techcombank 16.593 17.436 16.862
tpb 16.692 17.561 16.827
uob 16.565 17.478 16.735
16.666,9 - 16.835,2
vib 16.766 17.499 16.896
vietabank 16.826 17.378 16.946
vietbank 16.769 - 16.819
vietcapitalbank 16.657 17.363 16.840
vietinbank 16.821 17.371 16.871
vpbank 16.488 17.459 16.688
vrbank 16.819 17.353 16.879