Tỷ giá Đô Úc 05/12 giảm sâu khi GDP tăng trưởng yếu

Phản hồi: 1

Nền kinh tế của Úc đã tăng trưởng chậm hơn dự kiến ​​trong quý II/2024 mặc dù chính phủ đã gia tăng chi tiêu thêm. Một nền kinh tế tăng trưởng yếu có thể thúc đẩy Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sớm cắt giảm lãi suất hơn dự kiến, đẩy Đô Úc (AUD) rơi vào đà giảm 

Hôm nay 05/12/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.340 đồng tiền Việt (VND), giao dịch quanh mức tỷ giá thấp nhất trong 06 tháng gần đây. 

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng yếu đẩy Đô Úc giảm giá

ty gia do uc05 12 2024
Tỷ giá Đô Úc 05/12 giảm sâu khi GDP tăng trưởng yếu

Theo kết quả từ Cục Thống kê Úc cho biết hôm qua, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nước này đã tăng 0,3% trong quý III/2024, đánh dấu quý tăng trưởng thứ 12 liên tiếp. Tuy nhiên, tốc độ tăng này chỉ nhích hơn 1 chút  so với mức tăng trưởng của quý II/2024 (GDP tăng 0,2% trong quý II/2024) và thấp hơn so với dự kiến của các nhà kinh tế học là 0,5% 

bieu do tang truong gdp uc
Biểu đồ: Tăng trưởng Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) của Úc theo quý và theo năm

So với cùng kỳ 1 năm trước đó, GDP của Úc tăng trưởng 0,8%, đây là mức thấp nhất kể từ cuối năm 2020. Trước đó, các nhà kinh tế dự đoán tăng trưởng theo năm sẽ đạt 1,1%. 

Dự báo gần nhất của RBA là GDP nước này sẽ tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước vào cuối năm 2024 và và số liệu hôm nay cho thấy ước tính đó sẽ phải được điều chỉnh giảm.

Ngoài ra, tốc độ gia tăng GDP của Úc không vượt qua tốc độ gia tăng dân số; dẫn đến GDP tính trên đầu người tiếp tục giảm, cụ thể giảm 0,3% trong lần thứ 07 liên tiếp

Trước những số liệu GDP này được đưa ra, các nhà đầu tư đều cho rằng RBA sẽ giữ nguyên lãi suất hiện tại ở mức 4,35% trong cuộc họp chính sách tiền tệ vào tuần tới và chưa có manh mối đầy đủ cho việc cắt giảm. Nhưng sau khi dữ liệu được đưa ra, nó đã làm thay đổi kỳ vọng về việc cắt giảm của các nhà đầu tư, bằng chứng là tỷ giá AUD/USD giảm đi ngay khi dữ liệu được công bố. 

Đô Úc cũng trượt giá khoảng 1% so với một số loại tiền tệ chính khác, ví dụ như so với đồng Yên Nhật. Các nhà giao dịch hiện đã đã tăng định giá về khả năng cắt giảm của RBA, phần đông đều cho rằng RBA sẽ giảm lãi suất cơ bản xuống 4,1% vào cuộc họp ngày 01/04/2025 (tăng lên từ mức định giá trước đó là 60%)

Katherine Keenan, Giám đốc tài khoản quốc gia của ABS, cho biết: “Tốc độ tăng trưởng giá cả nội địa theo quý là mức thấp nhất được ghi nhận kể từ tháng 3 năm 2021. Tăng trưởng trong quý này phản ánh giá hàng hóa giảm trong nền kinh tế cùng với giá dịch vụ phục hồi hơn, phản ánh nhu cầu cao về lao động và chi phí của các dịch vụ thiết yếu như tiền thuê nhà, giáo dục và y tế”.

Đầu tư công cũng tăng vọt 6,3% trong quý 3 – tăng lên mức kỷ lục – được thúc đẩy bởi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho thiết bị quốc phòng, chi phí cho đường bộ và năng lượng tái tạo

Keenan nói: “Lợi ích xã hội trả cho các hộ gia đình đã tăng trong quý này khi các hộ gia đình nhận được khoản hoàn trả giảm giá chi phí năng lượng, bao gồm Quỹ Giảm bớt Hóa đơn Năng lượng. Ở cấp độ Thịnh vượng chung, tăng trưởng lợi ích xã hội cho các hộ gia đình (bao gồm NDIS và chăm sóc người già) thấp hơn so với các quý gần đây.”

Pat Bustamante, Chuyên gia kinh tế của Westpac cho biết tăng trưởng theo năm tại Úc trong quý này là chậm nhất kể từ cuộc suy thoái đầu những năm 1990.

Thu nhập phi nông nghiệp trung bình một giờ tính trung bình 06 tháng chỉ tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, giảm so với tốc độ tăng 2,3% trước đó và thấp hơn nhiều so với mức trung bình trước đại dịch là 1,8%

Trưởng phòng dự báo kinh tế vĩ mô của Oxford Economics Australia, Sean Langcake, cho biết tăng trưởng GDP có thể sẽ tăng chậm trong các quý tới.

Triển vọng tăng trưởng yếu đi sẽ khiến RBA có thể sớm phải điều chỉnh giảm lãi suất, gây áp lực cho tỷ giá Đô Úc.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 05/12/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:57:47 19/01/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 05/12/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.292,4 15.942,5 15.446,8
abbank 15.340 15.990 15.402
acb 15.414 16.048 15.515
agribank 15.440 16.017 15.502
baovietbank - - 15.447
bidv 15.505 16.014 15.528
cbbank 15.443 - 15.544
15.460 16.036 15.506
gpbank - - 15.546
hdbank 15.406 16.130 15.457
hlbank 15.379 16.217 15.529
hsbc 15.363 16.040 15.473
indovinabank 15.431 16.108 15.606
kienlongbank 15.309 16.109 15.429
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.334 16.062 15.434
msb 15.408 16.065 15.408
namabank 15.303 15.941 15.488
ncb 15.357 16.118 15.457
ocb 15.426 16.641 15.576
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.057 15.551
publicbank 15.293 16.010 15.448
pvcombank 15.325 15.997 15.425
sacombank 15.352 16.020 15.452
saigonbank 15.413 16.169 15.595
scb 15.170 16.460 15.260
seabank 15.453 16.123 15.423
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.829 16.729 16.095
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.263 16.100 15.420
vib 15.564 16.218 15.694
vietabank 15.425 15.946 15.545
vietbank 15.473 - 15.519
vietcapitalbank 15.374 16.048 15.530
vpbank 15.357 16.023 15.407
vrbank 15.540 16.050 15.563
dongabank 15.490 15.980 15.590