Tỷ giá đô Úc 02/07 ổn định ở mức cao nhất nửa đầu năm 2025

Comment: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Đô Úc (AUD) hôm nay 02/07/2025 dao động xung quanh mức tỷ giá cao nhất từ đầu năm 2025 đến nay. Đô Úc đã phục hồi mạnh gần đây nhờ tâm lý thị trường tích cực hơn, sau khi có thông tin Mỹ sẽ giảm bớt mục tiêu đàm phán về các thỏa thuận thuế quan. Theo Financial Times, các quan chức thương mại hàng đầu của Tổng thống Mỹ Donald Trump đang tìm kiếm các thỏa thuận theo từng giai đoạn với các đối tác chính, nhằm đạt được tiến triển trước hạn chót 9/7 – thời điểm ông Trump từng đe dọa tái áp thuế cao nhất.

Hôm nay 02/07/2025, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 17.183 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Đô Úc đã có 02 phiên tăng mạnh trước đó, trước khi chững giá và điều chỉnh giảm nhẹ trong phiên hôm nay. 

Nội lực hỗ trợ: Lạm phát trong tầm kiểm soát, sản xuất ổn định

ty gia do uc 16 05 2025
Tỷ giá đô Úc 02/07 ổn định ở mức cao nhất nửa đầu năm 2025

Kinh tế trong nước Úc ghi nhận tín hiệu khả quan khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 chỉ còn 2,1%, giảm so với mức 2,4% tháng 4 – nằm gọn trong mục tiêu kiểm soát lạm phát 2%-3% của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA).

Chỉ số Mức Độ Lạm Phát (Inflation Gauge) của Viện Melbourne (MI) ghi nhận mức tăng nhẹ 0,1% trong tháng 6, đảo chiều so với mức giảm 0,4% trước đó. Mặc dù vậy, lạm phát tổng thể và lạm phát lõi vẫn nằm trong mục tiêu 2%–3% của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA).

Bên cạnh đó, chỉ số PMI sản xuất cuối cùng do S&P Global công bố đạt 50,6 điểm trong tháng 6 – cho thấy lĩnh vực sản xuất vẫn duy trì tăng trưởng (trên 50 điểm).

Tuy nhiên, tín dụng khu vực tư nhân của Úc trong tháng 5 tăng 0,5% so với tháng trước, chậm hơn mức 0,7% của tháng 4, chủ yếu do tốc độ cho vay doanh nghiệp giảm từ 1% xuống còn 0,8%.

Nhìn chung việc lạm phát nằm trong tầm kiểm soát và sản xuất ổn định đang tạo hỗ trợ lớn cho đồng Đô Úc.

Tác động từ Trung Quốc: xung lực phục hồi nhưng còn rào cản

Sự phục hồi của Đô Úc còn được hỗ trợ bởi dữ liệu từ Trung Quốc – đối tác thương mại lớn nhất của Úc. Chỉ số PMI Sản xuất Caixin của Trung Quốc đã tăng lên 50,4 điểm trong tháng 6, từ mức 48,3 của tháng 5, vượt qua mức dự báo của thị trường là 49,0. Con số trên 50 cho thấy lĩnh vực sản xuất đang mở rộng trở lại – tín hiệu tốt cho triển vọng thương mại Úc–Trung.

Sản xuất công nghiệp, doanh thu bán lẻ và dịch vụ của Trung Quốc đều tăng tốc trong tháng 5, củng cố kỳ vọng GDP Trung Quốc sẽ đạt mục tiêu tăng trưởng khoảng 5%/năm. 

Nhưng bức tranh kinh tế Trung Quốc vẫn còn những cản trở nhất định, lĩnh vực bất động sản gặp khó và xu hướng rút dần các gói kích thích có thể làm giảm động lực tăng trưởng ít nhất đến cuối năm 2025. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) vẫn giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản 1 năm và 5 năm, đồng thời bơm thêm 300 tỷ Nhân dân tệ thông qua kênh cho vay trung hạn.

Đô Úc hưởng lợi từ đồng Đô la Mỹ (USD) giảm giá

Ở chiều ngược lại, Đồng Đô la Mỹ đang chịu áp lực giảm, nối dài chuỗi suy yếu bắt đầu từ ngày 19/6. Chỉ số US Dollar Index (DXY) – thước đo sức mạnh USD so với sáu đồng tiền chủ chốt – hiện duy trì quanh mức 96,63 (tại thời điểm viết bài). 

Chỉ số Chỉ Số PMI Sản Xuất của ISM mà Mỹ vừa công bố trong tháng 6 đạt 49.0, nhỉnh hơn 1 chút so với mức dự đoán của thị trường (48.8) và mức PMI của tháng trước đó (48.5); tuy vậy chỉ số này vẫn trong vùng thu hẹp nên chưa hỗ trợ nhiều cho đồng Đô la Mỹ

Báo cáo mới cho thấy chỉ số giá tiêu dùng PCE của Mỹ tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 5, phù hợp với dự báo, còn chỉ số PCE lõi – loại trừ giá thực phẩm và năng lượng – tăng 2,7%. Chủ tịch Fed Minneapolis, ông Neel Kashkari, cho biết lạm phát đang hạ nhiệt sẽ mở đường để Fed cắt lãi suất hai lần trong năm nay, bắt đầu từ tháng 9.


bieu do lai suat cua fed
Biểu đồ so sánh và dự báo xu hướng lãi suất của Fed và RBA

Dù vậy, những bất ổn chính trị tiếp tục phủ bóng khi Tổng thống Trump nhiều khả năng sẽ công bố ứng viên mà ông muốn thay thế Chủ tịch Fed Jerome Powell trong năm tới. Theo CNBC, Trump hé lộ danh sách “ba hoặc bốn” ứng viên tiềm năng, dù chưa nêu tên cụ thể. Trong khi đó, Chủ tịch Fed Chicago Austan Goolsbee khẳng định Fed vẫn độc lập ra quyết định, không chịu ảnh hưởng từ “sóng gió” chính trị.

Đồng Đô la Mỹ suy yếu tạo cơ hội cho những đồng tiền nhạy cảm với rủi ro như Đô Úc được hỗ trợ tăng giá, 

Tình hình địa chính trị: Iran và Trung Đông tiếp tục tiềm ẩn rủi ro

Bên cạnh yếu tố lãi suất, báo cáo tình báo Mỹ mới đây cho thấy các cuộc tấn công của Mỹ vào cơ sở hạt nhân Iran chỉ làm chậm chương trình của Tehran vài tháng. Ngoại trưởng Iran Abbas Araghchi tuyên bố nước này không có ý định nối lại đàm phán hạt nhân với Mỹ, theo CNN.

Tóm lại, Đồng Đô la Úc vẫn được hỗ trợ trong bối cảnh tâm lý thị trường lạc quan, đồng USD chịu áp lực suy yếu và dữ liệu Trung Quốc tích cực. Tuy nhiên, triển vọng còn phụ thuộc nhiều vào quyết định chính sách sắp tới của Fed, những diễn biến địa chính trị và tín hiệu mới từ chỉ số PMI Sản xuất của Mỹ công bố trong ngày.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 02/07/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 22:52:58 10/07/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 02/07/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.659,2 17.366,6 16.827,5
abbank 16.652 17.445 16.719
acb 16.794 17.407 16.904
agribank 16.764 17.372 16.831
baovietbank - - 16.810
bidv 16.827 17.368 16.888
16.769 17.379 16.819
gpbank - - 16.886
hdbank 16.770 17.381 16.810
hlbank 16.572 17.476 16.732
hsbc 16.674 17.410 16.794
indovinabank 16.723 17.504 16.911
kienlongbank 16.653 17.453 16.773
lienvietpostbank 16.813 17.685 16.913
mbbank 16.774 17.512 16.874
- - 16.873
msb 16.761 17.533 16.861
namabank 16.707 17.360 16.892
ncb 16.690 17.458 16.790
ocb 16.716 17.937 16.866
pgbank - 17.421 16.910
publicbank 16.654 17.403 16.822
pvcombank 16.656 17.384 16.825
sacombank 16.754 17.419 16.854
saigonbank 16.801 17.515 16.911
scb 16.480 17.860 16.560
seabank 16.825 17.495 16.795
shb 16.680 17.380 16.810
techcombank 16.593 17.436 16.862
tpb 16.692 17.561 16.827
uob 16.565 17.478 16.735
16.666,9 - 16.835,2
vib 16.766 17.499 16.896
vietabank 16.826 17.378 16.946
vietbank 16.769 - 16.819
vietcapitalbank 16.657 17.363 16.840
vietinbank 16.821 17.371 16.871
vpbank 16.488 17.459 16.688
vrbank 16.819 17.353 16.879