Tỷ giá Đô Úc 01/10 leo thang sau khi dữ liệu bán lẻ được công bố

Comment: 1

Tỷ giá Đô Úc (AUD) hôm nay 01/10/2024 tiếp tục leo thang, dao động quanh mức cao nhất 2 tháng qua. Đồng tiền này kéo dài đà tăng sau khi dữ liệu bán lẻ được công bố tốt hơn kỳ vọng của thị trường. 

Hôm nay 01/10/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 17.024 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Đô Úc đã tăng 1% giá trị so với phiên khởi đầu tháng 09. 

ty gia do uc 01 10 2024
Tỷ giá Đô Úc 01/10 leo thang sau khi dữ liệu bán lẻ được công bố

Các yếu tố hỗ trợ đà tăng của tỷ giá Đô Úc

Cục Thống kê Úc (ABS) báo cáo rằng chỉ số chính về chi tiêu tiêu dùng của Úc đã tăng 0,7% theo tháng trong tháng Tám, vượt quá dự báo của thị trường là tăng 0,4%.

AUD được hỗ trợ bởi quan điểm diều hâu của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA). RBA đã giữ lãi suất cơ bản ở mức 4,35% trong cuộc họp chính sách tiền tệ lần thứ bảy liên tiếp và tuyên bố rằng lãi suất vẫn neo cao kéo dài trong thời gian tới để đảm bảo lạm phát giảm tốc. 

Ngoài ra, các biện pháp kích thích kinh tế của Trung Quốc đã thúc đẩy giá hàng hóa leo thang và củng cố Đô la Úc – đồng tiền liên quan mật thiết đến giá hàng hoá và triển vọng của nền kinh tế Trung Quốc (do Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc).

Trong chuyến thăm Trung Quốc, Bộ trưởng Bộ Tài chính Úc Jim Chalmers đã có những thảo luận thẳng thắn và hiệu quả với Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia (NDRC). Chalmers nhấn mạnh sự suy giảm kinh tế của Trung Quốc là yếu tố chính khiến tăng trưởng toàn cầu yếu hơn, đồng thời cổ vũ các biện pháp kích thích mới của Trung Quốc là một “động thái đáng được hoan nghênh”.

Trung Quốc có kế hoạch bơm hơn 1 nghìn tỷ Nhân dân tệ (CNY), tương đương 142 tỷ USD vốn vào các ngân hàng quốc doanh lớn nhất, để đối mặt với những thách thức như biên lợi nhuận giảm, lợi nhuận giảm và nợ xấu tăng. Đây là sự “rót vốn” lớn nhất từ Trung Quốc kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

kim ngach xuat khau tu uc sang trung quoc

Trước đó Kim ngạch xuất khẩu của Úc sang Trung Quốc đã giảm 8% từ đầu năm đến nay do nhu cầu yếu đi tại Trung Quốc khi nước này vật lộn với khủng hoảng tài chính

Yếu tố có thể kìm hãm tỷ giá Đô Úc

Sự tăng giá của Đô la Úc (AUD) có thể bị hạn chế do Đô la Mỹ (USD) mạnh hơn. Trong phát biểu mới nhất của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell, ông cho biết ngân hàng trung ương không vội vàng cắt giảm sâu và sẽ hạ lãi suất cơ bản theo thời gian. Ông lưu ý rằng những thay đổi lãi suất sắp tới có thể sẽ diễn ra với biên độ khiêm tốn hơn.

Công cụ CME FedWatch Tool cho thấy thị trường đang ước tính 61,8% xác suất Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11, trong khi xác suất cắt giảm 50 điểm cơ bản đã giảm từ mức từ 53,3% xuống còn 38,2%.

Theo Đánh giá ổn định tài chính của Ngân hàng Dự trữ Úc từ tháng 9 năm 2024, hệ thống tài chính Úc vẫn kiên cường, với các rủi ro phần lớn được kiểm soát. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những lo ngại đáng chú ý bao gồm: căng thẳng trong lĩnh vực tài chính của Trung Quốc và phản ứng hạn chế từ Bắc Kinh, các gói kích thích trước đây của Trung Quốc vẫn chưa đủ để ổn định tình hình. Bên cạnh đó, tại Úc, một bộ phận nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng dần những người vay mua nhà ở Úc chậm thanh toán, mặc dù chỉ có khoảng 2% người vay mua nhà để ở có nguy cơ vỡ nợ nghiêm trọng.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 01/10/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 15:54:17 21/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 01/10/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.131,9 16.817,6 16.294,9
abbank 16.113 16.868 16.178
acb 16.266 16.866 16.372
agribank 16.228 16.782 16.293
baovietbank - - 16.274
bidv 16.374 16.771 16.399
cbbank 16.214 - 16.320
16.253 16.800 16.302
gpbank - - 16.348
hdbank 16.230 16.868 16.281
hlbank 16.169 17.020 16.319
hsbc 16.142 16.842 16.269
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.124 16.924 16.244
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.213 16.947 16.313
msb 16.318 16.934 16.318
namabank 16.175 16.839 16.360
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.828 16.277
pgbank - 16.828 16.346
publicbank 16.127 16.771 16.290
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.209 16.876 16.309
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.920 17.210 16.010
seabank 16.306 16.976 16.276
shb 16.166 16.906 16.296
techcombank 16.031 16.924 16.297
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.042 16.920 16.207
vib 16.264 16.934 16.394
vietabank 16.294 16.825 16.414
vietbank 16.245 - 16.294
vietcapitalbank 16.127 16.833 16.290
vietinbank 16.232 - 16.832
vpbank 16.230 16.889 16.280
vrbank 16.404 16.814 16.429
dongabank 16.350 16.810 16.450
Bạn thấy bài viết này thế nào?