Giá cà phê hôm nay tại thị trường trong nước tiếp tục lấy lại đà tăng và giao dịch chạm mốc 98.800 đồng/kg. Dự báo giá cà phê sẽ sớm đạt mức giá 100.000 đồng/kg do nỗi lo thiếu hụt nguồn cung ngày càng tăng. Giá cà phê thế giới đồng loạt tăng mạnh.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 03/04/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt tăng mạnh.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London giữ nguyên giá so với ngày hôm qua và giao dịch trong khoảng 2.246 – 3.678 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.663 USD/tấn (tăng 184 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.580 USD/tấn (tăng 184 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.490 USD/tấn (tăng 171 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.388 USD/tấn (tăng 155 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:42:55 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng mạnh với biến độ trên 2%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 197,75 cent/lb (tăng 3,10%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 197,10 cent/lb (tăng 3,14%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 196,40 cent/lb (tăng 2,99%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 (tăng 2,81%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:42:55 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 03/04 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 244,30 USD/tấn (tăng 3,32%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 245,30 USD/tấn (tăng 3,35%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 238,20 USD/tấn (giảm 0,06%) và giao hàng tháng 12/2024 là 237,70 USD/tấn (tăng 2,48%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:42:55 22-11-2024 |
Sau thời gian nghỉ lễ Phục Sinh, cà phê Robusta trên sàn London quay trở lại đường đua với mức tăng đáng kể. Biến đổi khí hậu khiến sản lượng cà phê giảm, dẫn đến nguồn cung bị siết chặt cùng với lượng tồn kho thấp là các nguyên nhân chính dẫn đến sự leo thang của giá cà phê Robusta.
Theo đó, dự báo của Marex Group Plc sản lượng cà phê Robusta toàn cầu vụ 2024/2025 sẽ giảm khoảng 2,7 triệu bao do sản lượng tại Việt Nam – nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới giảm đáng kể. Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (Vicofa) dự báo xuất khẩu cà phê niên vụ 2023/2024 của nước này sẽ giảm 20% so với niên vụ trước, xuống còn 1,336 triệu tấn do thời tiết khô hạn làm giảm năng suất và sản lượng cà phê.
Liên đoàn Cà phê Châu Âu nhận định, việc giá cà phê Robusta tăng cao kỷ lục cũng là cách mà thị trường phản ứng với sự sụt giảm tồn kho ở châu Âu, tổng cộng chỉ đạt 6,7 triệu bao vào cuối tháng 2. Tồn kho giảm kỷ lục trong bối cảnh nguồn cung từ châu Á ngày càng trở nên khan hiếm và những bất ổn trên biển Đỏ chưa có dấu hiệu hạ nhiệt chuỗi cung ứng Á – Âu gặp nhiều khó khăn.
Dự báo giá cà phê trong thời gia tới, các chuyên gia nhận định việc bổ sung cà phê mới thu hoạch từ Brazil và Indonesia được kỳ vọng sẽ tạm thời lấn át tính chất độc quyền từ cà phê Việt Nam, giúp cải thiện nguồn cung cà phê thế giới, khiến giá cà phê quay đầu giảm. Tuy nhiên đà giảm có thể gặp cản trở khi lượng hàng từ hai quốc gia này không đủ để bù đắp cho lượng thiếu hụt của Việt Nam.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 03/04/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng nhẹ 100 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 98.200 – 98.800 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 98.800 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 98.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 98.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 98.200 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 98.700 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 98.700 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 98.800 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 03/04/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 98.700 | +100 |
Lâm Đồng | 98.200 | +100 |
Gia Lai | 98.700 | +100 |
Đắk Nông | 98.800 | +100 |
Kon Tum | 98.700 | +100 |
Sau mấy phiên hẹ nhiệt theo diễn biến thế giới, giá cà phê nội địa hôm nay đã quay trở lại đà tăng. Hiện giá cà phê nội địa đang được kỳ vọng sẽ sớm đạt được một mốc 100.000 đồng/kg trogn thời gian tới. Thực tế thì kỳ vọng này hoàn toàn khả thi, hiện nhu cầu trên thế giới hiện đnag phụ thuộc phần lớn vào nguồn cung cà phê từ Việt Nam trong bối cảnh các quốc gia khác chưa bước vào vụ thu hoạch.
Nói cách khác, cà phê Việt Nam đang có vị thế tương đối vững chắc, không thể thay thế trên thị trường thế giới. Dù nguồn cung có thiếu hụt, hạt cà phê Việt Nam vẫn được các nhà rang xay nước ngoài “săn đón”, chờ đợi thay vì tìm kiếm nguồn cung mới. Điều này sẽ là cơ sở, dư địa để giá xuất khẩu cà phê tiếp tục tăng.
“Sự thiếu hụt nguồn cà phê trên thế giới đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt. Với diễn biến thị trường như hiện tại, xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2024 sẽ “cầm chắc” kim ngạch 5 tỷ USD”- Ông Nguyễn Nam Hải, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam nhận định.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.