Tỷ giá USD 29/04 giao dịch trái chiều trước loạt dữ liệu kinh tế Mỹ

Comment: 1

Chợ giáTỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) hiện đang có diễn biến trái chiều so với các đồng tiền chủ chốt khác trên thị trường quốc tế, khi mà giới đầu tư toàn cầu giữ tâm lý thận trọng trước thềm công bố một loạt dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ, bao gồm báo cáo việc làm tháng 4 và GDP quý I/2025. 

Đồng đô la Mỹ giảm so với Yên Nhật và đồng Euro

ty gia usd 29 04 2025
Đồng đô la giao dịch trái chiều trước loạt dữ liệu kinh tế then chốt của Mỹ

Trên thị trường tiền tệ quốc tế, đồng đô la hiện đã giảm 0,5% so với đồng yên Nhật, xuống mức 142,93 yên/đô la – đánh dấu tháng sụt giảm mạnh nhất trong gần 30 tháng qua, khi giới đầu tư ngày càng lo ngại về tác động tiêu cực của các chính sách thương mại và quan điểm ngoại giao không nhất quán từ chính quyền Tổng thống – Donald Trump.

Trái lại, đồng bạc xanh tăng 0,2% so với đồng franc Thụy Sĩ lên 0,8275 franc và gần như không đổi so với đồng euro ở mức 1,1372 USD/EUR. Trong khi đó, đồng euro lại suy yếu so với bảng Anh, giảm 0,4% xuống còn 0,8494 GBP/EUR do ảnh hưởng từ sự cố mất điện diện rộng tại Tây Ban Nha.

Tâm lý thị trường: “Sự bình lặng trước cơn bão”

Ông Marc Chandler – chiến lược gia trưởng tại Bannockburn Global Forex (New York) nhận định: “Đây là sự bình lặng trước cơn bão. Các nhà đầu tư đang giữ vững vị thế và giao dịch trong biên độ hẹp, chờ đợi dữ liệu kinh tế thực sự để định hướng thị trường trong thời gian tới.”

Theo dự kiến, Bộ Lao động Mỹ sẽ công bố số liệu việc làm phi nông nghiệp (NFP) vào ngày 3/5. Được biết, báo cáo này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình kỳ vọng thị trường về chính sách lãi suất sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Các nhà phân tích dự báo tốc độ tạo việc làm sẽ chậm lại so với tháng trước, tuy nhiên vẫn đủ tích cực để duy trì kỳ vọng tăng trưởng. Ngoài ra, dữ liệu GDP quý I và chỉ số giá tiêu dùng PCE lõi – chỉ số lạm phát được Fed ưa chuộng cũng sẽ là những yếu tố then chốt trong quyết định điều hành chính sách tiền tệ của cơ quan này.

Bà Charu Chanana – chiến lược gia tại Saxo Bank cho biết: “Trừ khi dữ liệu kinh tế cứng như việc làm và tiêu dùng có sự suy giảm rõ rệt, Fed khó có khả năng hành động trước tháng 7. Họ cần bằng chứng rõ ràng chứ không chỉ dựa vào dự báo hay tín hiệu mềm.”

Quan hệ thương mại Mỹ – Trung

Bất chấp tuyên bố từ Tổng thống Trump rằng hai bên đang tiến gần đến thỏa thuận và ông đã có cuộc trao đổi với Chủ tịch Trung Quốc – Tập Cận Bình, phía Bắc Kinh đã phủ nhận đang diễn ra bất kỳ cuộc đàm phán thương mại nào. Bộ trưởng Tài chính Mỹ – ông Scott Bessent cũng từ chối xác nhận việc khởi động lại các cuộc đàm phán thuế quan.

Tuy nhiên, ông Bessent tiết lộ Mỹ có thể sớm ký một thỏa thuận thương mại với Ấn Độ, và rằng các đối tác thương mại lớn đã đưa ra các đề xuất “rất tốt” để tránh các mức thuế cao mà Mỹ đang áp dụng.


Ngân hàng trung ương Nhật Bản và động thái tiền tệ

Thị trường tiền tệ châu Á cũng đang hướng về cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) vào thứ Năm tuần này (1/5). Dù chưa có tín hiệu thay đổi chính sách rõ ràng, giới quan sát đang chờ đợi cách BoJ điều chỉnh triển vọng trong bối cảnh nền kinh tế Nhật Bản đang chịu áp lực từ sự mất giá của đồng yên và nhu cầu yếu từ thị trường Trung Quốc.

Ông Atsushi Mimura – quan chức ngoại giao tài chính hàng đầu của Nhật  đã bác bỏ thông tin cho rằng Mỹ muốn một đồng yên mạnh hơn trong cuộc họp song phương gần đây, sau khi báo Yomiuri đưa tin về quan điểm này của Washington.

Giá USD chợ đen hôm nay 29/04/2025

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 11:44:06 24/05/2025

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 29/04/2025

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.740 26.130 25.770
abbank 25.770 26.150 25.790
acb 25.750 26.130 25.780
agribank 25.780 26.130 25.790
baovietbank 25.780 - 25.800
bidv 25.775 26.135 25.775
25.770 26.200 25.800
gpbank 25.770 26.150 25.800
hdbank 25.750 26.130 25.780
hlbank 25.775 26.155 25.795
hsbc 25.856 26.090 25.856
indovinabank 25.760 26.130 25.800
kienlongbank 25.770 26.140 25.800
lienvietpostbank 25.755 26.190 25.790
mbbank 25.580 25.970 25.600
msb 25.773 26.151 25.770
namabank 25.730 26.132 25.780
ncb 25.720 26.160 25.770
ocb 25.770 26.120 25.820
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 25.760 26.150 25.800
publicbank 25.735 26.130 25.770
pvcombank 25.740 26.120 25.770
sacombank 25.747 26.127 25.747
saigonbank 25.760 26.200 25.800
scb 25.740 26.190 25.790
seabank 25.780 26.140 25.780
shb - 26.120 25.800
techcombank 25.756 26.135 25.790
tpb 25.757 26.160 25.770
uob 25.710 26.200 25.750
25.750 - 25.780
vib 25.340 25.760 25.400
vietabank 25.730 26.130 25.780
vietbank 25.740 - 25.770
vietcapitalbank 25.770 26.150 25.790
vietinbank 25.773 26.133 25.773
vpbank 25.743 26.118 25.793
vrbank 25.740 26.150 25.750