Tỷ giá USD 17/09 giảm sút do dự báo cắt giảm lãi suất của Fed 

Phản hồi: 1

Đồng đô la Mỹ hôm nay gần đạt mức thấp nhất trong năm 2024, ngay trước khi bắt đầu chu kỳ giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Thị trường hiện đang dự đoán khả năng Fed sẽ khởi động quá trình cắt giảm lãi suất với một động thái mạnh mẽ hơn so với dự kiến ban đầu.

Diễn biến đồng đô la Mỹ 17/09/2024

ty gia usd 13 08 2024
Tỷ giá USD 17/09 giảm sút do dự báo cắt giảm lãi suất của Fed

Cập nhật vào sáng ngày 17/09, chỉ số đồng đô la Mỹ (DXY) đã giảm 0,4% trong đêm, xuống mức 100,7, gần mức thấp nhất của năm là 100,51 vào tháng trước. Dữ liệu bán lẻ của Mỹ và chỉ số giá tiêu dùng của Canada dự kiến sẽ công bố sau trong phiên, nhưng mọi sự chú ý đều đang hướng đến cuộc họp của Fed vào thứ Tư này.

Khả năng cắt giảm lãi suất của Fed

Hợp đồng tương lai của quỹ Fed tăng mạnh vào thứ Hai, đẩy khả năng Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản lên 67%, so với 30% chỉ một tuần trước. Khả năng này gia tăng mạnh mẽ sau khi có các báo cáo truyền thông nhấn mạnh đến triển vọng nới lỏng chính sách mạnh tay hơn từ Fed.

Bất kể Fed chọn cắt giảm lãi suất 25 điểm hay 50 điểm cơ bản vào thứ Tư, chiến lược gia của Macquarie cho biết trong một lưu ý rằng họ tin Fed sẽ gửi tín hiệu “dovish.” Đồng đô la có thể tiếp tục suy yếu so với các đồng tiền chủ chốt, đặc biệt là đồng yên Nhật Bản do sự tương phản lớn giữa các chính sách của Fed và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ). BoJ dự kiến sẽ giữ nguyên chính sách vào thứ Sáu, nhưng có thể sẽ ra dấu hiệu tăng lãi suất trong tương lai.

Đồng Euro và Yên Nhật tăng mạnh

Đồng euro đã tăng lên mức 1,1138 USD trong phiên giao dịch đêm qua và duy trì ở mức này vào đầu phiên giao dịch châu Á. Mức này gần sát với mức cao nhất trong năm là 1,1201 USD so với đồng đô la. Trong khi đó, đồng yên Nhật Bản đã tăng lên mức mạnh hơn 140 yên/USD trong phiên giao dịch thưa thớt ngày thứ Hai, trước khi điều chỉnh về mức 140,96 khi các nhà giao dịch quay lại làm việc tại Tokyo.

Đồng yên đã suy yếu mạnh nhất trong năm nay, do đó, nó có nhiều dư địa để tăng giá nếu Fed có lập trường chính sách “dovish” (hướng đến việc nới lỏng tiền tệ). Nếu đồng yên có thể phá vỡ ngưỡng 140,00, nó sẽ mở đường đến mức thấp 127,215 của tháng 1 năm ngoái.


Bảng Anh và các đồng tiền khác 

Bảng Anh, đồng tiền có hiệu suất tốt nhất trong nhóm G10 trong năm nay với mức tăng 3,9% so với đồng đô la, cũng đã phá vỡ ngưỡng 1,32 USD vào thứ Hai và duy trì ở mức 1,3209 USD vào phiên giao dịch châu Á. Mặc dù Ngân hàng Trung ương Anh dự kiến giữ nguyên lãi suất ở mức 5%, thị trường vẫn đánh giá có 36% khả năng cắt giảm lãi suất.

Ngoài ra, đồng đô la Úcđô la New Zealand cũng tăng giá, với mức 0,6750 USD và 0,6192 USD lần lượt vào thứ Ba, khi các nhà giao dịch tập trung vào Fed hơn là các tín hiệu xấu về nền kinh tế Trung Quốc.

Sự kỳ vọng về một chu kỳ cắt giảm lãi suất mạnh mẽ từ Fed đang gây áp lực lên đồng đô la Mỹ, mở đường cho sự tăng giá của các đồng tiền lớn khác như euro và yên Nhật. Trong khi đó, thị trường vẫn đang theo dõi sát sao các động thái chính sách của các ngân hàng trung ương khác, đặc biệt là BoJ và Ngân hàng Trung ương Anh.

Giá USD chợ đen hôm nay 17/09/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 10:05:39 21/09/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 17/09/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 24.370 24.740 24.400
abbank 24.390 24.740 24.440
acb 24.420 24.790 24.450
agribank 24.350 24.700 24.360
baovietbank 24.430 - 24.450
bidv 24.400 24.740 24.400
cbbank 24.370 - 24.400
24.400 24.830 24.430
gpbank 24.380 24.900 24.410
hdbank 24.430 24.780 24.450
hlbank 24.395 24.755 24.415
hsbc 24.464 24.686 24.464
indovinabank 24.380 24.740 24.420
kienlongbank 24.320 - -
lienvietpostbank 24.175 24.950 24.195
mbbank 24.405 24.790 24.435
msb 24.327 24.833 24.392
namabank 24.340 24.760 24.390
ncb 24.240 24.770 24.440
ocb 24.440 24.850 24.490
oceanbank 24.400 24.750 24.410
pgbank 24.370 24.750 24.420
publicbank 24.325 24.700 24.360
pvcombank 24.460 24.800 24.450
sacombank 24.400 24.740 24.400
saigonbank 24.370 25.250 24.400
scb 24.320 24.770 24.350
seabank 24.425 24.765 24.425
shb 24.400 24.750 -
techcombank 24.408 24.790 24.440
tpb 24.390 24.830 24.405
uob 24.340 24.790 24.390
vib 24.440 24.860 24.500
vietabank 24.340 24.710 24.390
vietbank 24.340 - 24.370
vietcapitalbank 24.380 24.770 24.400
vietinbank 24.470 - 24.795
vpbank 24.386 24.776 24.406
vrbank 24.350 24.740 24.360
dongabank 24.390 24.700 24.390

Bạn thấy bài viết này thế nào?