Tỷ giá USD 07/10 tăng mạnh sau báo cáo việc làm của Mỹ

Comment: 1

Đồng đô la Mỹ tiếp tục đà tăng vào phiên giao dịch đầu tuần sau khi báo cáo việc làm mạnh mẽ của Mỹ được công bố và xung đột tại Trung Đông leo thang. Trong khi đó, đồng yên Nhật Bản đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai tháng, cùng với các đồng tiền lớn khác cũng đang đối mặt với mức sụt giảm đáng kể.

Diễn biến đồng USD ngày 07/10/2024

ty gia usd 13 08 2024
Tỷ giá USD 07/10 tăng mạnh sau báo cáo việc làm của Mỹ

Cập nhật vào sáng ngày 07/10/2024, chỉ số USD Index – thước đo sức mạnh của USD so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện đang giao dịch ở mức 102,28, tăng 0,52% so với cùng thời điểm hôm qua (102,24).

Tại thị trường Việt Nam, tỷ giá trung tâm giữa VND với USD do Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24.153 đồng, tăng 20 đồng so với cuối tuần qua. Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ giá USD mua giao ngay không đổi ở mức 23.400 đồng/USD và bán ra 25.289 đồng. Tương tự, giá USD chợ đen cũng tăng 50 đồng khi được mua vào 25.150 đồng và bán ra 25.250 đồng.

Dự đoán lãi suất của FED hỗ trợ đồng USD

Đà tăng của đồng đô la được thúc đẩy bởi báo cáo việc làm của Mỹ cho thấy số lượng việc làm tăng mạnh nhất trong sáu tháng qua vào tháng 9, tỷ lệ thất nghiệp giảm và mức lương tăng ổn định, tất cả đều cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang vững mạnh. Điều này buộc thị trường phải giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cắt giảm lãi suất.

Sau báo cáo việc làm của Mỹ, kỳ vọng của thị trường đã thay đổi đáng kể, với khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong tháng 11 được định giá tới 95%, so với 65% vào giữa tuần trước. Theo công cụ FedWatch của CME, chỉ có 5% cơ hội Fed sẽ không cắt giảm lãi suất.

Chris Weston, Trưởng phòng Nghiên cứu của công ty môi giới trực tuyến Pepperstone tại Úc, nhận định: “Với việc cắt giảm lãi suất vẫn là lựa chọn mặc định, kết hợp với kỳ vọng lợi nhuận tăng và Trung Quốc đang thúc đẩy thanh khoản cùng các biện pháp tài khóa, đồng đô la Mỹ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ.”

Ảnh hưởng từ căng thẳng Trung Đông

Trong diễn biến mới nhất tại Trung Đông, Israel đã tấn công các mục tiêu của Hezbollah tại Lebanon và Dải Gaza vào Chủ nhật, trước kỷ niệm một năm cuộc tấn công vào ngày 7/10. Bộ trưởng Quốc phòng Israel tuyên bố rằng tất cả các phương án trả đũa đối với Iran đều đang được xem xét.

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức 3,9905%, mức cao nhất trong gần hai tháng. Lợi suất giảm nhẹ vào đầu tuần trước khi nhà đầu tư mua trái phiếu an toàn sau khi Iran phóng hơn 180 tên lửa vào Israel trong bối cảnh căng thẳng leo thang.


Diến biến các đồng tiền khác

Đồng yên Nhật giảm nhẹ xuống mức 149,10, mức thấp nhất kể từ ngày 16/8. Điều này diễn ra sau khi đồng yên mất hơn 4% trong tuần trước, mức giảm lớn nhất tính theo tuần kể từ đầu năm 2009.

Đồng bảng Anh cũng không có nhiều biến động, dao động quanh mức 1,3122 USD, sau khi giảm 1,9% trong tuần trước, mức giảm lớn nhất kể từ đầu năm 2023. Kinh tế trưởng của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE), Huw Pill, cho biết vào thứ Sáu rằng ngân hàng trung ương nên tiến hành cắt giảm lãi suất một cách từ từ, một ngày sau khi Thống đốc Andrew Bailey nhấn mạnh rằng BoE có thể hành động mạnh mẽ hơn để giảm chi phí vay.

Giá USD chợ đen hôm nay 07/10/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 22:35:28 21/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 07/10/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.170 25.504 25.200
abbank 25.180 25.504 25.200
acb 25.200 25.504 25.230
agribank 25.200 25.504 25.204
baovietbank 25.240 - 25.260
bidv 25.210 25.504 25.210
cbbank 25.180 - 25.210
25.200 25.504 25.230
gpbank 25.200 25.504 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.236 25.504 25.256
hsbc 25.311 25.504 25.311
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.170 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.215 25.504 25.225
msb 25.230 25.504 25.235
namabank 25.148 25.504 25.198
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.225 25.503 25.235
pgbank 25.180 25.504 25.220
publicbank 25.165 25.504 25.200
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.336 25.504 25.336
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.200 25.504 25.200
shb 25.200 25.504 -
techcombank 25.222 25.504 25.255
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.504 25.200
vib 25.140 25.504 25.200
vietabank 25.200 25.504 25.250
vietbank 25.170 - 25.200
vietcapitalbank 25.190 25.504 25.210
vietinbank 25.090 - 25.499
vpbank 25.195 25.504 25.215
vrbank 25.150 25.499 25.160
dongabank 25.270 25.504 25.270
Bạn thấy bài viết này thế nào?