Tỷ giá USD 01/08 giảm khi Fed phát tín hiệu sớm cắt giảm lãi suất

Comment: 1

Đồng USD hôm nay tiếp tục đà suy giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất nhưng mở cửa cho khả năng giảm lãi suất ngay trong cuộc họp tiếp theo vào tháng 9. 

Diễn biến tỷ giá USD ngày 01/08/2024

ty gia usd 31 05 2024
Tỷ giá USD 01/08 giảm khi Fed phát tín hiệu sớm cắt giảm lãi suất

Cập nhật vào sáng ngày 01/08/2024, chỉ số USD Index (DXY) – đo lường sức mạnh đồng bạc xanh với rổ 6 loại tiền tệ chủ chốt giảm mạnh 0,52% xuống chỉ còn 104,03. Đồng USD đang trên đà giảm 1,7% trong tháng này.

Các nhà giao dịch đã hoàn toàn dự đoán việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9, điều này có thể giảm bớt áp lực lên Fed trong việc đưa ra tín hiệu rõ ràng về động thái này.

“Mọi người trên thị trường đều biết điều này đã được định giá, Fed cũng biết điều này, nên việc không bác bỏ điều đó là một dạng xác nhận ngầm về định giá của thị trường,” Button nói thêm.

Thị trường cũng kỳ vọng có thể có thêm một hoặc hai lần cắt giảm lãi suất nữa trước cuối năm nay.

Tín hiệu từ Fed

Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết trong phát biểu sau cuộc họp kéo dài hai ngày rằng việc cắt giảm lãi suất có thể được xem xét vào tháng 9 nếu lạm phát giảm theo kỳ vọng, tăng trưởng kinh tế vẫn mạnh và thị trường lao động ổn định. Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh rằng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ dựa vào dữ liệu kinh tế và chưa đưa ra quyết định cụ thể nào cho các cuộc họp sắp tới.

“Fed muốn để dữ liệu kinh tế có thêm thời gian để thể hiện rõ ràng hơn, dù có rủi ro là có thể sẽ bị tụt lại so với diễn biến thị trường,” Adam Button, nhà phân tích tiền tệ chính tại ForexLive ở Toronto cho biết.

Dữ liệu kinh tế quan trọng

Báo cáo việc làm của chính phủ Mỹ cho tháng 7, dự kiến công bố vào thứ Sáu, sẽ là yếu tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng đến chính sách của Fed. Theo dự đoán trung bình của các nhà kinh tế được khảo sát bởi Reuters, báo cáo này sẽ cho thấy các nhà tuyển dụng đã tạo thêm 175.000 việc làm trong tháng.

Báo cáo việc làm quốc gia ADP công bố hôm thứ Tư cho thấy bảng lương tư nhân tăng thêm 122.000 việc làm trong tháng này, thấp hơn so với dự đoán của các nhà kinh tế là 150.000 việc làm.

Diễn biến tại các thị trường khác

  • Đồng USD giảm 1,87% ở mức 149,91 yên và đạt mức thấp nhất là 149,63, mức thấp nhất kể từ ngày 19 tháng 3. Đồng USD đang trên đà giảm 6,9% hàng tháng so với đồng yên Nhật, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 11 năm 2022.
  • Đồng đô la Úc giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng là 0,6480 USD và cuối cùng giảm 0,08% ở mức 0,6532 USD, sau khi có báo cáo lạm phát cơ bản yếu hơn.

Thị trường đã từ bỏ kỳ vọng về việc tăng lãi suất thêm từ Ngân hàng Dự trữ Úc sau khi có dữ liệu này.


  • Đồng euro tăng 0,05% lên 1,082 USD và dự kiến sẽ tăng khoảng 1% trong tháng Bảy.

Lạm phát tại khu vực đồng euro bất ngờ tăng nhẹ trong tháng Bảy, dữ liệu công bố hôm thứ Tư cho thấy, mặc dù một chỉ số theo dõi chặt chẽ về tăng trưởng giá trong lĩnh vực dịch vụ đã giảm.

  • Bảng Anh tăng 0,11% lên 1,2848 USD và đang hướng đến mức tăng hàng tháng là 1,5%.

Sự biến động của các quyền chọn trên đồng bảng Anh đã tăng lên mức cao nhất trong gần một năm, phản ánh mức độ lo lắng trước quyết định về lãi suất của Ngân hàng Anh vào thứ Năm, khi thị trường định giá khả năng cắt giảm lãi suất là 66%.

  • Trong lĩnh vực tiền điện tử, Bitcoin giảm 0,77% xuống 65,668 USD.

Giá USD chợ đen hôm nay 01/08/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:08:19 22/11/2024

Bảng tỷ giá đô la Mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 01/08/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.170 25.504 25.200
abbank 25.180 25.504 25.200
acb 25.200 25.504 25.230
agribank 25.200 25.504 25.204
baovietbank 25.240 - 25.260
bidv 25.210 25.504 25.210
cbbank 25.180 - 25.210
25.200 25.504 25.230
gpbank 25.200 25.504 25.230
hdbank 25.200 25.504 25.220
hlbank 25.236 25.504 25.256
hsbc 25.311 25.504 25.311
indovinabank 25.190 25.500 25.230
kienlongbank 25.170 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 25.215 25.504 25.225
msb 25.230 25.504 25.235
namabank 25.148 25.504 25.198
ncb 25.020 25.504 25.225
ocb 25.235 25.499 25.285
oceanbank 25.225 25.503 25.235
pgbank 25.180 25.504 25.220
publicbank 25.165 25.504 25.200
pvcombank 24.770 25.150 24.780
sacombank 25.336 25.504 25.336
saigonbank 25.180 25.499 25.210
scb 25.150 25.500 25.190
seabank 25.200 25.504 25.200
shb 25.200 25.504 -
techcombank 25.222 25.504 25.255
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 25.150 25.504 25.200
vib 25.140 25.504 25.200
vietabank 25.200 25.504 25.250
vietbank 25.170 - 25.200
vietcapitalbank 25.190 25.504 25.210
vietinbank 25.090 - 25.499
vpbank 25.195 25.504 25.215
vrbank 25.150 25.499 25.160
dongabank 25.270 25.504 25.270
5/5 - (1 bình chọn)