Tỷ giá Đô Úc 31/07 suy giảm sau dữ liệu lạm phát trái chiều

Comment: 1

Tỷ giá Đô la Úc (AUD) hôm nay 31/07 đã giảm giá sau khi công bố dữ liệu Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) mới nhất được công bố, theo đó, các nhà kinh tế đã cảnh báo rằng việc tăng lãi suất tiếp theo có thể gây nguy hiểm cho sự phục hồi kinh tế của Úc.

Hôm nay 31/07/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.427 đồng Việt Nam (VND), giảm 112 đồng (tương đương 0,6% giá trị) so với phiên hôm qua.

ty gia do uc 31 07 2024
Tỷ giá Đô Úc 31/07 suy giảm sau dữ liệu lạm phát trái chiều

Dữ liệu chi tiết về lạm phát và thị trường bất động sản ở Úc

Cục Thống kê Úc (ABS) báo cáo rằng CPI trong tháng 06 tăng 3,8% so với cùng kỳ nằm ngoái, giảm từ mức 4% được ghi nhận vào tháng 5. CPI trong quý 2/2024 tăng 1% so với quý 1/2024 và tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số CPI trung bình đã cắt giảm của RBA, thước đo ưa thích của ngân hàng trung ương, đã trong quý 2 năm nay tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn dự kiến và mức của quý trước đó là 4,0%.

Giấy phép xây dựng của Úc (MoM) giảm 6,5% trong tháng 6, vượt quá dự kiến của thị trường là chỉ giảm 3,0%. Trong tháng 05, chỉ số này đã tăng 5,7%. Trên cơ sở so sánh theo năm, Giấy phép xây dựng giảm 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái 

National Australia Bank (NAB) dự đoán rằng lãi suất tiền mặt của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ duy trì ổn định ở mức 4,35% cho đến tháng 5 năm 2025, theo triển vọng kinh tế Úc. Sau đó, các chuyên gia kinh tế của NAB dự đoán lãi suất tại Úc sẽ giảm xuống 3,6% vào tháng 12 năm 2025, và tiếp tục ​​giảm thêm vào năm 2026.

Trong một thông cáo báo chí vào thứ Hai, Cơ quan quản lý dự phòng Úc (APRA) cảnh báo rằng tỷ lệ nợ xấu đang tăng chậm. Sau đánh giá mới nhất hàng quý về điều kiện kinh tế trong nước và quốc tế, APRA thông báo rằng họ sẽ giữ nguyên các thiết lập chính sách vĩ mô thận trọng. Những thông cáo này phản ánh đánh giá liên tục của họ về môi trường kinh tế trong nước và toàn cầu.

Ngoài ra, Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) của ngành sản xuất NBS đạt mức 49,4 trong tháng 7, cao hơn một chút so với mức dự kiến là 49,3 nhưng thấp hơn mức 49,5 trước đó. Trong khi đó, PMI phi sản xuất đạt mức 50,2 như dự kiến. Do những thay đổi trong nền kinh tế Trung Quốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến thị trường Úc, nên các chỉ số PMI này đặc biệt có liên quan.

Tác động đến đồng Đô la Úc

Dữ liệu lạm phát trái chiều đã tạo ra một bức tranh phức tạp cho đồng Đô la Úc. Mặc dù CPI giảm nhẹ so với tháng trước, nhưng vẫn ở mức cao, gây áp lực lên RBA để duy trì lãi suất ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn. Các nhà kinh tế đã cảnh báo rằng việc tăng lãi suất tiếp theo có thể gây nguy hiểm cho sự phục hồi kinh tế của Úc. Nhận định này khiến đồng Đô Úc giảm giá vì trước đó, giá trị của Đô Úc đã phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về việc RBA có thể thắt chặt hơn nữa. 

Bên cạnh đó, Bank of America cho rằng tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Hoa Kỳ cho phép Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) “có thể chờ đợi” trước khi thực hiện bất kỳ điều chỉnh nào. BofA lưu ý rằng nền kinh tế “vẫn mạnh” và dự kiến Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 12. Việc Đô la Mỹ vẫn tiếp tục duy trì sức mạnh cũng tạo ảnh hưởng xấu đến Đô Úc

Trong ngắn hạn, đồng đô la Úc có thể tiếp tục biến động mạnh do các yếu tố trong và ngoài nước. Các nhà đầu tư cần theo dõi chặt chẽ các dữ liệu kinh tế tiếp theo của Úc và Hoa Kỳ, cũng như các quyết định chính sách tiền tệ của RBA và Fed để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 31/07/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 15:10:10 25/06/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 31/07/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.547,2 17.249,7 16.714,3
abbank 16.514 17.285 16.580
acb 16.705 17.314 16.814
agribank 16.685 17.268 16.752
baovietbank - - 16.726
bidv 16.749 17.246 16.809
16.702 17.353 16.752
gpbank - - 16.775
hdbank 16.672 17.283 16.712
hlbank 16.483 17.387 16.643
hsbc 16.573 17.304 16.692
indovinabank 16.529 17.315 16.715
kienlongbank 16.562 17.362 16.682
lienvietpostbank 16.699 17.563 16.799
mbbank 16.648 17.375 16.748
- - 16.768
msb 16.650 17.425 16.750
namabank 16.617 17.278 16.802
ncb 16.591 17.359 16.691
ocb 16.652 17.873 16.802
pgbank - 17.301 16.816
publicbank 16.542 17.255 16.709
pvcombank 16.537 17.259 16.704
sacombank 16.634 17.302 16.734
saigonbank 16.702 17.413 16.811
scb 16.390 17.730 16.480
seabank 16.532 17.202 16.502
shb 16.641 17.341 16.771
techcombank 16.454 17.295 16.722
tpb 16.557 17.427 16.714
uob 16.485 17.387 16.655
16.547,2 - 16.714,3
vib 16.677 17.404 16.807
vietabank 16.698 17.248 16.818
vietbank 16.702 - 16.752
vietcapitalbank 16.564 17.285 16.748
vietinbank 16.683 17.233 16.733
vpbank 16.411 17.374 16.611
vrbank 16.733 17.256 16.793