Tỷ giá Đô Úc 24/10 chững lại khi tỷ lệ đặt cược Trump thắng cử tăng mạnh

Phản hồi: 1

Chợ giáTỷ giá Đô la Úc đang giằng co trong bối cảnh vĩ mô biến động. Một mặt, đồng tiền này phải chịu áp lực giá trong bối cảnh tâm lý né tránh rủi ro của thị trường đã tăng do khả năng Donald Trump đắc cử tổng thống ngày càng tăng. Mặt khác, Đô la Úc lại được hỗ trợ do quan điểm diều hâu của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA), được củng cố bởi dữ liệu việc làm tích cực. Thêm nữa, việc Trung Quốc cắt giảm lãi suất gần đây đã tạo thêm động lực hỗ trợ cho Đô la Úc, vì Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Úc.

Hôm nay 24/10/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.860 đồng tiền Việt (VND), tăng nhẹ và gần như đi ngang so với phiên hôm qua 23/10 nhưng vẫn trong xu hướng giảm mạnh so với phiên 22/10.

Yếu tố gây áp lực lên tỷ giá Đô Úc 

do la uc doi mat rui ro
Tỷ giá Đô Úc 24/10 chững lại khi tỷ lệ đặt cược Trump thắng cử tăng mạnh

Đồng Đô la Mỹ (USD) mạnh lên khiến những đồng tiền nhạy cảm với rủi ro như AUD phải chịu áp lực giá. 

Tỷ giá Đô la Mỹ tăng giá do khả năng Cục Dự trữ Liên bang MỸ (Fed) cắt giảm lãi suất sâu vào tháng 11 đã giảm đáng kể trong bối cảnh kinh tế Mỹ vẫn vững và và lo ngại về khả năng lạm phát tái phát. Theo Công cụ FedWatch của CME đánh giá, có 91% khả năng Fed cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong tháng 11, không có kỳ vọng cắt giảm lãi suất lớn hơn 50 điểm cơ bản.

Tuần qua, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Minneapolis – Neel Kashkari nhấn mạnh rằng Fed đang theo dõi chặt chẽ thị trường lao động Mỹ, Kashkari cảnh báo các nhà đầu tư về khả năng cắt giảm lãi suất dần dần trong các quý tới, cho thấy bất kỳ sự nới lỏng tiền tệ nào cũng sẽ diễn ra vừa phải chứ không mạnh mẽ như đợt cắt giảm lần đầu 

Chủ tịch Fed San Francisco – Mary Daly ủng hộ việc nới lỏng hơn nữa, tuyên bố rằng bà không thấy lý do gì để ngừng hạ lãi suất. Ngược lại, Chủ tịch Fed Kansas – City Jeffrey Schmid tiếp cận theo hướng thận trọng hơn, thiên về kiềm chế cắt giảm lãi suất lớn và nhấn mạnh rằng thị trường lao động đang trong quá trình bình thường hóa thay chứ không cho thấy dấu hiệu xấu đi

Đồng đô la Úc mất giá do tâm lý sợ rủi ro gia tăng trong bối cảnh các đặt cược ông Trump thắng cử ngày càng tăng 

donaltrump
Ứng viên Tổng thống đảng Cộng hòa Donald Trump được dự báo thắng chắc theo kết quả cuộc bỏ phiếu sớm (Ảnh: Reuters).

Yếu tố hỗ trợ cho tỷ giá Đô Úc 

Thứ Hai tuần này, Phó Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) – Andrew Hauser đã phát biểu tại Hội nghị Thị trường Toàn cầu CBA 2024 ở Sydney, bày tỏ sự ngạc nhiên về tăng trưởng việc làm tại Úc. Ông Hauser lưu ý rằng tỷ lệ tham gia lao động đang ở mức cao đáng kể. Thị trường lao động mạnh mẽ sẽ tạo tiền đề cho RBA tiếp tục duy trì lãi suất cao kéo dài, khiến Đô Úc tăng lợi thế cạnh tranh so với các đồng tiền khác. 

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã giảm Lãi suất cho vay chính (LPR) kỳ hạn 1 năm từ 3,35% xuống còn 3,10% và LPR kỳ hạn 5 năm từ 3,85% xuống còn 3,60%, phù hợp với kỳ vọng của thị trường. Chi phí vay thấp hơn dự kiến sẽ kích thích hoạt động kinh tế trong nước của Trung Quốc, có thể làm tăng nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của Úc, tác động tích cực tới nền kinh tế Úc và đồng Đô Úc. 

Ngân hàng Quốc gia Úc (National Australia Bank – NAB) đã điều chỉnh dự báo về lãi suất của mình đối với Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) trong một tuyên bố vào tuần trước: “Chúng tôi đã đưa ra kỳ vọng về thời điểm cắt giảm lãi suất, hiện dự kiến ​​lần cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 2 năm 2025, thay vì tháng 5/2025 như dự báo trước đó”. Thêm vào đó, NAB dự đoán RBA sẽ thực hiện các đợt cắt giảm dần dần, đưa lãi suất giảm xuống còn 3,10% vào đầu năm 2026.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 24/10/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 00:22:48 04/12/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 24/10/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.978,4 16.657,5 16.139,8
abbank 15.972 16.722 16.036
acb 16.183 16.848 16.289
agribank 16.111 16.670 16.176
baovietbank - - 16.153
bidv 16.201 16.699 16.225
cbbank 16.089 - 16.195
16.201 16.747 16.250
gpbank - - 16.235
hdbank 16.186 16.813 16.236
hlbank 15.939 16.792 16.089
hsbc 16.003 16.698 16.129
indovinabank 16.038 16.766 16.220
kienlongbank 15.999 16.799 16.119
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.143 16.880 16.243
msb 16.085 17.006 16.085
namabank 16.133 16.784 16.318
ncb 15.985 16.802 16.085
ocb 16.128 17.343 16.278
oceanbank - 16.781 16.230
pgbank - 16.718 16.242
publicbank 16.011 16.694 16.173
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.151 16.818 16.251
saigonbank 16.077 16.853 16.183
scb 15.800 17.100 15.890
seabank 16.234 16.904 16.204
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.963 16.864 16.229
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.912 16.783 16.076
vib 16.147 16.817 16.277
vietabank 16.220 16.751 16.340
vietbank 16.127 - 16.175
vietcapitalbank 16.021 16.722 16.183
vietinbank 16.183 - 16.783
vpbank 16.159 16.825 16.209
vrbank 16.201 16.689 16.225
dongabank 16.170 16.650 16.270