Tỷ giá Đô Úc 16/10 tiếp tục giảm do những bất ổn từ Trung Quốc

Phản hồi: 1

Chợ giá  – Nền kinh tế Trung Quốc ảm đạm, kế hoạch kích thích tài chính của Trung Quốc được công bố vào cuối tuần qua chưa đủ sức thuyết phục với nhà đầu tư, căng thẳng địa chính trị gia tăng, Đô la Mỹ phục hồi…là những nguyên nhân khiến tỷ giá Đô Úc giảm giá gần đây.

Hôm nay 16/10/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.658 đồng tiền Việt, giảm nhẹ 6 đồng so với phiên hôm qua. Tỷ giá Đô Úc đã giảm giá trong 04 phiên gần đây, chủ yếu do những bất ổn từ kinh tế Trung Quốc, bên cạnh đó, việc Đô la Mỹ tăng cường sức mạnh và căng thẳng địa chính trị leo thang cũng khiến đồng tiền nhạy cảm với rủi ro như Đô Úc rơi vào đà giảm 

ty gia do uc 16 10 2024
Tỷ giá Đô Úc 16/10 tiếp tục giảm do những bất ổn từ Trung Quốc

Vĩ mô bất ổn đẩy tỷ giá Đô Úc giảm

Đô Úc (AUD) đang phải chịu sức ép từ dữ liệu cán cân thương mại yếu của Trung Quốc – đối tác thương mại lớn nhất của Úc. Hơn nữa, kế hoạch kích thích tài chính của Trung Quốc, được công bố vào cuối tuần rồi, chưa đủ sức thuyết phục với nhà đầu tư nên đã không tạo động lực thúc đẩy Đô Úc tăng giá.

Cuộc khảo sát hàng tuần của Úc về niềm tin người tiêu dùng cho thấy Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng ANZ-Roy Morgan vẫn ổn định ở mức 83,4 trong tuần này. Mặc dù con số ít biến động, nhưng xu hướng dài hạn cho thấy Niềm tin của người tiêu dùng Úc đã ở dưới mức 85,0 trong thời gian kỷ lục 89 tuần liên tiếp. Chỉ số hiện tại cao hơn 1,3 điểm so với mức trung bình tính trong năm 2024 là 82,1.

Thêm vào đó, Đô la Mỹ (USD) tăng cường sức mạnh (nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) sẽ tránh cắt giảm lãi suất sâu) cũng gây áp lực giá lên Đô Úc. Theo Công cụ CME FedWatch, thị trường hiện đang định giá khả năng Fed cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11 là 83,6%, không có dự đoán nào về việc giảm 50 điểm lãi suất cơ bản.

AUD có thể chịu thêm áp lực giảm sau một lưu ý từ Ngân hàng Commonwealth của Úc, cho biết dự kiến Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ thực hiện một đợt cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào cuối năm 2024. Báo cáo cho rằng Báo cáo cho rằng xu hướng giảm phát mạnh hơn dự đoán của RBA sẽ khiến Hội đồng xem xét nới lỏng chính sách trong năm dương lịch này.

Tỷ giá AUD vốn nhạy cảm với rủi ro có thể tiếp tục phải chịu thêm áp lực giảm do căng thẳng gia tăng ở Trung Đông, đã làm dấy lên lo ngại về một cuộc xung đột rộng lớn hơn trong khu vực. Theo CNN, ít nhất 4 binh sĩ Israel đã thiệt mạng và hơn 60 người bị thương trong một cuộc tấn công bằng máy bay không người lái ở miền Bắc-Trung tâm Israel vào Chủ nhật vừa qua.

Tiếp theo đó, quân đội Trung Quốc đã tiến hành cuộc tập trận ở eo biển Đài Loan và xung quanh Đài Loan vào thứ Hai. Một phát ngôn viên của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã bày tỏ lo ngại nghiêm trọng về các hành động quân sự của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Đáp lại, Bộ Quốc phòng Đài Loan tuyên bố: “Chúng tôi sẽ không phản ứng làm leo thang xung đột”

Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc báo cáo rằng Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) hàng tháng của nước này vẫn không thay đổi ở mức 0% vào tháng 9, giảm từ mức tăng 0,4% của tháng 8. Tỷ lệ lạm phát hàng năm chỉ tăng 0,4%, thấp hơn mức dự kiến ​​là 0,6%. Ngoài ra, Chỉ số Giá Sản xuất (PPI) giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều hơn so với mức giảm 1,8% trước đó và vượt quá dự đoán giảm 2,5%.

Tuần trước, Ngân hàng Dự trữ Úc đã công bố Biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9 của mình, cho thấy các thành viên hội đồng đã xem xét các kịch bản tiềm năng cho cả việc giảm và tăng lãi suất trong tương lai. Cuộc thảo luận cho thấy chính sách tiền tệ trong tương lai có thể cần phải chặt chẽ hơn hoặc lỏng lẻo hơn so với mức hiện tại để đáp ứng các mục tiêu của Hội đồng.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 16/10/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 09:27:33 19/03/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 16/10/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.883,4 16.558,4 16.043,8
abbank 15.824 16.588 15.888
acb 15.949 16.537 16.054
agribank 15.908 16.494 15.972
baovietbank - - 15.954
bidv 16.039 16.507 16.063
cbbank 15.966 - 16.071
15.960 16.544 16.008
gpbank - - 16.035
hdbank 15.918 16.649 15.969
hlbank 15.734 16.584 15.884
hsbc 15.834 16.533 15.948
indovinabank 15.899 16.675 16.079
kienlongbank 15.797 16.597 15.917
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.881 16.603 15.981
msb 15.880 16.610 15.980
namabank 15.847 16.510 16.032
ncb 15.840 16.601 15.940
ocb 15.931 17.149 16.081
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.580 16.100
publicbank 15.873 16.584 16.034
pvcombank 15.734 16.661 16.000
sacombank 15.940 16.610 16.040
saigonbank 15.804 16.564 15.909
scb 15.640 17.030 15.720
seabank 16.025 16.695 15.995
shb 15.807 16.547 15.937
techcombank 15.775 16.669 16.041
tpb 15.870 16.738 16.044
uob 15.771 16.641 15.934
vib 15.975 16.707 16.105
vietabank 16.014 16.560 16.134
vietbank 16.004 - 16.052
vietcapitalbank 15.873 16.568 16.034
vietinbank 15.942 - 16.542
vpbank 15.728 16.695 15.928
vrbank 16.104 16.566 16.128
dongabank 15.830 16.310 15.930