Tỷ giá Đô Úc 16/08 tăng mạnh nhờ quan điểm cứng rắn của RBA

Comment: 1

Đồng Đô Úc (AUD) tiếp tục đà tăng mạnh trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 16/08/2024. Tỷ giá Đô Úc ghi nhận mức tăng trưởng hai ngày liên tiếp so với đồng Việt Nam. Nguyên nhân chính của đà tăng này đến từ những phát biểu cứng rắn của Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) Michele Bullock.

Hôm nay 16/08/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.597 đồng Việt Nam (VND)

Quan điểm cứng rắn của Thống đốc RBA

do la uc doi mat rui ro
Tỷ giá Đô Úc 16/08 tăng mạnh nhờ quan điểm cứng rắn của RBA

Bà Bullock nhấn mạnh rằng RBA đang tập trung vào việc kiểm soát rủi ro lạm phát tăng cao và không dự kiến cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. Theo bà, RBA đã tìm ra sự cân bằng phù hợp giữa việc kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định kinh tế trong bối cảnh hiện tại. Những phát biểu này đã tạo nên một tâm lý tích cực cho đồng Đô Úc, thúc đẩy giá trị của nó tăng lên so với các đồng tiền chính khác. 

Đặc biệt, sức mạnh của Đô la Mỹ yếu đi,  do thị trường đã định giá cho một đợt cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tháng 9 tới, ngược lại cũng góp phần tạo tâm lý tích cực với Đô Úc 

Dữ liệu kinh tế tích cực hỗ trợ đồng Đô Úc

Tại Trung Quốc, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã công bố sẽ gia hạn khoản vay trung hạn đáo hạn vào ngày 15 tháng 8 tới. Đồng thời, ngân hàng trung ương cũng cung cấp 577,7 tỷ nhân dân tệ (tương đương 80,9 tỷ USD) thông qua các thỏa thuận mua lại trái phiếu ngược kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 1,7%, giữ nguyên mức lãi suất trước đó. Bất kỳ thay đổi nào trong nền kinh tế Trung Quốc đều có thể ảnh hưởng đến thị trường Úc do mối quan hệ thương mại chặt chẽ giữa hai nước.

Dữ liệu kinh tế của Trung Quốc cũng cho thấy doanh số bán lẻ tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 7, vượt qua dự báo của thị trường là 2,6% và tăng tốc so với mức thấp 17 tháng là 2,0% của tháng 6. Trong khi đó, sản lượng công nghiệp tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn dự báo 5,2% và giảm tốc so với mức tăng trưởng 5,3% của tháng trước. Đây là tháng thứ ba liên tiếp sản lượng công nghiệp giảm tốc.

Tại Úc, số việc làm tăng thêm 58,2 nghìn trong tháng 7, vượt xa dự báo 20 nghìn và mức tăng 52,3 nghìn của tháng trước. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,2%, cao hơn dự báo là sẽ giữ nguyên ở mức 4,1%. Ngoài ra, kỳ vọng lạm phát của người tiêu dùng cho tháng 8 tăng lên 4,5%, so với mức của tháng trước đó là 4,3%. Thị trường lao động vẫn mạnh mẽ và lạm phát vẫn cao tạo tiền đề cho việc RBA tiếp tục thắt chặt chính sách. Kỳ vọng RBA sẽ là Ngân hàng trung ương cuối cùng nới lỏng chính sách trong các nền kinh tế phát triển (trừ Nhật Bản) đang là nhân tố chính thúc đẩy tỷ giá Đô Úc tăng lên 


Kết luận

Đồng Đô Úc đang có xu hướng tăng giá nhờ những phát biểu cứng rắn của Thống đốc RBA và dữ liệu kinh tế tích cực. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của lạm phát và chính sách tiền tệ của Úc cũng như dữ liệu từ Mỹ và Trung Quốc để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với đồng tiền này 

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 16/08/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 20:21:21 15/07/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 16/08/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.666,9 17.374,6 16.835,2
abbank 16.669 17.442 16.735
acb 16.845 17.460 16.956
agribank 16.754 17.362 16.821
baovietbank - - 16.815
bidv 16.848 17.381 16.909
16.808 17.412 16.858
gpbank - - 16.906
hdbank 16.788 17.396 16.828
hlbank 16.560 17.463 16.720
hsbc 16.672 17.407 16.791
indovinabank 16.726 17.516 16.914
kienlongbank 16.664 17.464 16.784
lienvietpostbank 16.779 17.640 16.879
mbbank 16.810 17.545 16.910
- - 16.930
msb 16.755 17.579 16.855
namabank 16.714 17.366 16.899
ncb 16.707 17.476 16.807
ocb 16.814 18.031 16.964
pgbank - 17.416 16.911
publicbank 16.662 17.398 16.830
pvcombank 16.656 17.384 16.825
sacombank 16.781 17.443 16.881
saigonbank 16.787 17.514 16.903
scb 16.470 17.870 16.560
seabank 16.834 17.504 16.804
shb 16.761 17.461 16.891
techcombank 16.627 17.474 16.896
tpb 16.740 17.595 16.835
uob 16.563 17.475 16.734
16.666,9 - 16.835,2
vib 16.766 17.496 16.896
vietabank 16.819 17.371 16.939
vietbank 16.808 - 16.858
vietcapitalbank 16.722 17.436 16.906
vietinbank 16.869 17.419 16.919
vpbank 16.523 17.484 16.723
vrbank 16.822 17.362 16.883