Tỷ giá Đô Úc 09/01 giảm phiên thứ 3 liên tiếp khi lạm phát cốt lõi hạ nhiệt

Comment: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Đô Úc (AUD) hôm nay 09/01/2025 tiếp tục giảm, đánh dấu phiên giảm thứ ba liên tiếp, trong bối cảnh lạm phát cốt lõi tại nước này hạ nhiệt dù lạm phát chung vẫn tăng. Các nhà phân tích dự đoán khả năng cao Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 02/2025.

Hôm nay 09/01/2025, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 15.746 đồng tiền Việt (VND), đánh dấu phiên giảm thứ 03 liên tiếp trong tuần và giảm cụ thể 82 đồng so với khởi đầu tuần.

Lạm phát cốt lõi của Úc hạ nhiệt dù lạm phát chung tăng

ty gia do uc09 01 2025
Tỷ giá Đô Úc 09/01 giảm phiên thứ 3 liên tiếp khi lạm phát cốt lõi hạ nhiệt

Báo cáo lạm phát của Úc trong tháng 11 mang tín hiệu trái chiều. 

Trong đó, lạm phát chung tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước, tăng từ mức 2,1% trong hai tháng trước đó và cao hơn ước tính của thị trường là 2,2%. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 8 và một phần do khoản giảm trừ điện thấp hơn đối với hầu hết các hộ gia đình. Cục Thống kê Úc cho rằng sự gia tăng này là do một biến động trong số liệu do các khoản trợ cấp năng lượng của chính phủ tiểu bang và liên bang.

Nhưng, lạm phát trung bình cắt giảm, thước đo lạm phát cốt lõi ưa thích của Ngân hàng Dự trữ Úc, đã giảm từ 3,5% xuống 3,2% trong tháng 11. Lạm phát trung bình cắt giảm là một thước đo được điều chỉnh để loại bỏ các biến động giá quá lớn, giúp các nhà kinh tế đánh giá tốt hơn về xu hướng giảm áp lực giá cả trong dài hạn. Con số này gần với giới hạn trên của phạm vi mục tiêu 2%-3% của RBA và ủng hộ lập luận cho việc RBA sẽ chuẩn bị bước vào tiến trình giảm lãi suất cùng các ngân hàng trung ương lớn khác.

Trước đó, RBA đã giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 4,35% trong chín cuộc họp chính sách tiền tệ liên tiếp. Sau báo cáo lạm phát hôm nay, thị trường tiền tệ đã định giá khả năng RBA giảm 0,25  điểm lãi suất cơ bản vào cuộc họp tháng 2 ở mức hơn 70%. Úc sẽ công bố báo cáo lạm phát hàng quý cho quý IV vào ngày 29 tháng 1 và nếu lạm phát thấp hơn dự kiến, kỳ vọng giảm lãi suất có khả năng sẽ tăng lên. Một đợt cắt giảm lãi suất có thể khiến các nhà đầu tư quốc tế chuyển hướng sang các tài sản lãi suất cao hơn như Đô la Mỹ, qua đó bán ra Đô Úc.

Bên cạnh đó, nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ và các chỉ số dịch vụ và việc làm tuần này đều tăng cao hơn, tạo tiền đề cho Fed tiếp tục đóng băng chính sách tiền tệ hiện tại, củng cố sức mạnh đồng Đô la Mỹ, và gây áp lực thêm cho các đồng tiền rủi ro như Đô Úc. Chỉ số PMI Dịch vụ ISM đã tăng từ 52,1 lên 54,1 vào tháng 12, cao hơn ước tính của thị trường là 53,3. Số lượng việc làm tuyển dụng JOLT đã tăng vọt lên 8,09 triệu vào tháng 11. Thị trường đang hướng tới báo cáo việc làm phi nông nghiệp của Mỹ sẽ công bố vào thứ Sáu, để tìm thêm manh mối về chính sách tiền tệ tới đây của Mỹ.

Như vậy, đồng Đô la Úc đang trong xu hướng giảm,  phản ánh kỳ vọng ngày càng tăng của thị trường về khả năng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 2. Sự giảm mạnh của lạm phát cốt lõi đã thúc đẩy niềm tin này.


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 09/01/2025

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 04:37:06 20/06/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 09/01/2025 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.464,5 17.163,6 16.630,8
abbank 16.514 17.285 16.580
acb 16.620 17.295 16.728
agribank 16.612 17.213 16.679
baovietbank - - 16.654
bidv 16.610 17.135 16.670
16.608 17.204 16.658
gpbank - - 16.726
hdbank 16.570 17.176 16.610
hlbank 16.416 17.319 16.576
hsbc 16.514 17.242 16.633
indovinabank 16.544 17.323 16.731
kienlongbank 16.489 17.289 16.609
lienvietpostbank 16.619 17.486 16.719
mbbank 16.560 17.296 16.660
- - 16.715
msb 16.612 17.375 16.712
namabank 16.542 17.207 16.727
ncb 16.543 17.311 16.643
ocb 16.579 17.800 16.729
pgbank - 17.252 16.732
publicbank 16.516 17.200 16.682
pvcombank 16.469 17.356 16.738
sacombank 16.541 17.209 16.641
saigonbank 16.613 17.404 16.721
scb 16.350 17.690 16.440
seabank 16.680 17.350 16.650
shb 16.571 17.271 16.701
techcombank 16.392 17.237 16.660
tpb 16.481 17.350 16.681
uob 16.438 17.343 16.607
16.520,6 - 16.687,4
vib 16.571 17.327 16.701
vietabank 16.630 17.180 16.750
vietbank 16.647 - 16.697
vietcapitalbank 16.535 17.242 16.717
vietinbank 16.663 17.213 16.713
vpbank 16.329 17.292 16.529
vrbank 16.661 17.194 16.722