Tỷ giá đô la Úc 17/02 đạt đỉnh 2 tháng nhờ tâm lý thị trường lạc quan

Phản hồi: 1

Chợ giáTỷ giá Đô la Úc (AUD) tiếp tục xu hướng tăng mạnh trong ba ngày liên tiếp, khi tâm lý thị trường cải thiện sau quyết định hoãn trả đũa thuế của Tổng thống Mỹ Donald Trump. Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Đô Úc so với tiền Việt hôm nay 17/02/2025 là mức cao nhất trong vòng 02 tháng gần đây.

Tuy nhiên, Đô la Úc có thể sẽ gặp phải áp lực trong thời gian tới, khi Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) được dự báo sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp vào thứ Ba tuần này.

Tâm lý tích cực hỗ trợ Đô la Úc

Hôm nay ngày 17/02/2025, 1 Đô la Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.169 đồng tiền Việt (VND), đạt mức tỷ giá cao nhất trong 02 tháng gần đây.

bieudo ty gia do uc 17 02 2025
Biểu đồ: Diễn biến tỷ giá Đô Úc trong vòng 1 tháng qua

Tỷ giá Đô Úc tăng giá tích cực nhờ tâm lý thị trường lạc quan, được củng cố bởi việc Tổng thống Mỹ Donald Trump kỳ hoãn quyết định áp dụng trả đũa thuế.

Cặp tỷ giá AUD/USD cũng tăng trưởng trong bối cảnh đồng Đô la Mỹ (USD) yếu đi, sau khi dữ liệu bán lẻ của Mỹ tháng 1 cho thấy kết quả thất vọng. Sự suy giảm mạnh trong doanh thu bán lẻ tại Mỹ đã làm dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ cắt giảm lãi suất trong thời gian tới, bất chấp các lo ngại về lạm phát.

Dữ liệu bán lẻ yếu thúc đẩy khả năng Fed giảm lãi suất

Dữ liệu từ Cục Điều tra Dân số Mỹ hôm thứ Sáu cho thấy doanh số bán lẻ tại Mỹ trong tháng 1 giảm 0,9%, sau khi đã điều chỉnh tăng 0,7% trong tháng 12. Mức giảm này cao hơn dự báo của thị trường chỉ là 0,1%, củng cố kỳ vọng Fed có thể cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. 

Nhưng bên cạnh đó, chỉ số lạm phát PPI (Chỉ số giá sản xuất) lõi tại Mỹ trong tháng 1 đã tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn mức dự báo 3,3% nhưng vẫn thấp hơn mức điều chỉnh 3,7%, lại làm dấy lên hy vọng rằng Fed có thể trì hoãn việc giảm lãi suất cho đến nửa cuối năm nay. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 1 cũng tăng 3,0% so với năm trước, vượt qua dự báo 2,9%. CPI lõi, loại trừ thực phẩm và năng lượng, tăng lên 3,3%, cao hơn mức dự báo 3,1%.

Một cuộc thăm dò ý kiến ​​của Reuters đối với các nhà kinh tế hiện cho thấy Cục Dự trữ Liên bang sẽ trì hoãn việc cắt giảm lãi suất cho đến quý tiếp theo trong bối cảnh lo ngại về lạm phát gia tăng. Nhiều người trước đây dự kiến ​​sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3 đã điều chỉnh lại dự báo của họ. Phần lớn các nhà kinh tế được khảo sát từ ngày 4/2- 10/ 2 dự đoán Mỹ sẽ có ít nhất một lần cắt giảm lãi suất vào tháng 6, mặc dù ý kiến ​​về thời điểm chính xác vẫn còn chia rẽ.

Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), theo dõi hiệu suất của Đô la Mỹ so với sáu đồng tiền lớn, vẫn chịu áp lực trong phiên giao dịch thứ ba liên tiếp do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ yếu đi. Hiện tại, DXY dao động quanh mức 106,70, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm và 10 năm lần lượt đạt 4,26% và 4,47%. Đồng Đô la Mỹ yếu đi tạo cơ hội cho các đồng tiền ‘đối thủ’ khác như Đô Úc tăng giá. 

Kỳ vọng về việc giảm lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Úc có thể tạo áp lực lên đồng Đô la Úc

Bất chấp đà tăng của AUD/USD, xu hướng này có thể bị hạn chế khi có thêm thông tin về khả năng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp vào thứ Ba tới đây. Dự báo RBA sẽ giảm tỷ lệ lãi suất chính thức (OCR) 25 điểm cơ bản xuống 4,10%, đánh dấu lần cắt giảm đầu tiên trong bốn năm qua.

Tổng kết lại, tình hình hiện tại cho thấy đồng Đô la Úc đang giữ đà tăng, nhưng các yếu tố từ cả Fed và RBA sẽ đóng vai trò quyết định trong những phiên giao dịch sắp tới.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 17/02/2025

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 13:03:36 24/03/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 17/02/2025 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.690,1 16.356,8 15.848,6
abbank 15.727 16.461 15.790
acb 15.824 16.406 15.928
agribank 15.784 16.369 15.847
baovietbank - - 15.828
bidv 15.906 16.367 15.930
cbbank 15.778 - 15.882
15.846 16.425 15.894
gpbank - - 15.923
hdbank 15.792 16.523 15.843
hlbank 15.599 16.464 15.759
hsbc 15.696 16.388 15.809
indovinabank 15.899 16.675 16.079
kienlongbank 15.649 16.449 15.769
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.743 16.466 15.843
msb 15.766 16.476 15.866
namabank 15.712 16.367 15.897
ncb 15.709 16.470 15.809
ocb 15.801 17.016 15.951
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.380 15.910
publicbank 15.686 16.394 15.844
pvcombank 15.533 16.407 15.798
sacombank 15.762 16.432 15.862
saigonbank 15.747 16.523 15.851
scb 15.460 16.830 15.550
seabank 15.831 16.501 15.801
shb 15.704 16.444 15.834
techcombank 15.580 16.470 15.844
tpb 15.663 16.532 15.849
uob 15.590 16.443 15.751
vib 15.778 16.505 15.908
vietabank 15.827 16.369 15.947
vietbank 15.846 - 15.894
vietcapitalbank 15.678 16.364 15.836
vietinbank 16.053 - 16.503
vpbank 15.519 16.479 15.719
vrbank 15.903 16.357 15.927
dongabank 15.830 16.310 15.930