Giá cà phê tại thị trường Việt Nam có dấu hiệu chững khi giảm nhẹ 200 đồng/kg sau chuỗi ngày tăng phi mã. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm đang giao dịch ở mức 82.700 – 83.500 đồng/kg. Giá cà phê thế giới đồng loạt tăng mạnh.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 01/03, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn tăng mạnh.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh với mức tăng 21 – 51 USD/tấn và giao dịch trong khoảng từ 2.904 – 3.095 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.095 USD/tấn (tăng 51 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.026 USD/tấn (tăng 41 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 2.964 USD/tấn (tăng 31 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 2.904 USD/tấn (tăng 21 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:10:55 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng tăng với biên độ trên 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 183,85 cent/lb (tăng 1,16%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 182,1 cent/lb (tăng 0,97%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 181,85 cent/lb (tăng 0,94%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 181,65 cent/lb (tăng 0,18%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:10:55 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 01/03 biến động trái chiều, tăng ở kỳ hạn gần và xa,giảm ở kỳ hạn giữa. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 234,95 USD/tấn (tăng 1,35 USD/ tấn); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 224,95 USD/tấn (giảm 1,7 USD/tấn); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 223,15 USD/tấn (giảm 1,7 USD/tấn) và giao hàng tháng 9/2024 là 224 USD/tấn (tăng 2.85 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:10:55 22-11-2024 |
Giá cà phê hôm nay trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cao sau báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ vào ngày 29/02 thấp hơn kỳ vọng. Theo đó, chỉ số giá chi dùng cá nhân của Mỹ tăng 0,3% trong tháng 1, trong khi chỉ số giá PCE cốt lõi (không bao gồm chi tiêu lương thực và năng lượng dễ biến động) đã tăng 0,4%. Dữ liệu mới nhất đã khiến đồng USD trượt giá và thúc đẩy thị trường chuyển dòng vốn sang mặt hàng hàng hóa, trong đó có cà phê.
Tuy nhiên đà tăng của giá cà phê thế giới gặp rào cản khi tồn kho tồn kho cà phê của ICE đang ở mức cao, Robusta tăng lên mức cao nhất 2 tuần và Arabica tăng lên mức cao nhất 3 tháng. Theo dự báo, giá cà phê thế giới trong thời gian tới sẽ tiếp tục động mạnh do tỷ giá hối đoái tăng giảm thất thường và Brazil bước vào mùa vụ thu hoạch mới với sản lượng trong niên vụ 2024/2025 dự kiến tăng.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 01/03/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam chững lại với mức giảm nhẹ 100 – 200 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 82.700 – 83.500 đồng/kg. Đắk Lắk và Đắk Nông là 2 địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 83.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 83.400 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 83.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 82.700 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 83.200 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 83.200 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 83.500 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 01/03/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 115.300 | +1.800 |
Lâm Đồng | 114.800 | +1.800 |
Gia Lai | 115.200 | +1.700 |
Đắk Nông | 115.300 | +1.800 |
Giá cà phê hôm nay tiếp tục trụ vững ở vùng đỉnh lịch sử bất chấp đang trong vụ thu hoạch mới. Thông thường nếu cung tăng, cầu không đột biến thì giá sẽ giảm. Tuy nhiên quy luật này dường như không lặp lại trong năm nay. So với cùng kỳ năm ngoái, giá cà phê hiện tại đã tăng hơn khoảng 70%. Giá cà phê trong tháng 2 đã tăng 5.000 đồng/kg trong khi đó giá cà phê trong tháng 1 tăng tới 11.000 đồng/kg.
Một số nguyên nhân giúp giá cà phê nội địa liên tục lập đỉnh bao gồm:
- Diện tích trồng cà phê bị thu hẹp do dân chuyển sang trồng các loại cây giá trị cao nên sản lượng cà phê trong năm nay ước tính giảm 10% so với năm trước. Điều này dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn cung và các doanh nghiệp liên tục đẩy giá nhằm mua được hàng nhằm bù đắp những hợp đồng đã được ký kết.
- Tình trạng mất cân bằng cung cầu trên thị trường thế giới trầm trọng nên gây biến động giá. Theo đó, các nước sản xuất cà phê lớn như Brazil, Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ đều chịu ảnh hưởng do mất mùa, sản lượng giảm khoảng 10-15%.
- Xuất khẩu cà phê Việt Nam – nước sản xuất cà phê Robusta trong vụ vừa qua giảm còn 1,6 triệu tấn. Tồn kho ở Việt Nam và nước ngoài cũng ghi nhận giảm mạnh.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.