Giá cà phê tại thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch cuối tháng 2 tiếp tục xu hướng tăng mạnh. Hiện giá cà phê nội địa đã chạm mức đỉnh 83.700 đồng/kg. Ngược chiều, giá cà phê trên 2 sàn thế giới đồng loạt đi xuống.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 29/2, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn quay đầu lao dốc.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London giảm và giao dịch trong khoảng từ 2.883 – 3.044 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.044 USD/tấn (giảm 33 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 2.985 USD/tấn (giảm 29 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 2.933USD/tấn (giảm 23 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 2.883 USD/tấn (giảm 20 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:25:19 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng giảm mạnh với biên độ giảm dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 181,75 cent/lb (giảm 0,71%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 180,35 cent/lb (giảm 0,72%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 180,15 cent/lb (giảm 0,66%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 180,25 cent/lb (giảm 0,69%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:25:19 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 29/02 biến động trái chiều, tăng ở kỳ hạn gần,giảm ở kỳ hạn xa. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 233 USD/tấn (tăng 1,59%); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 224,95 USD/tấn (giảm 0,75%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 223,15 USD/tấn (giảm 0,76%) và giao hàng tháng 9/2024 là 220,08 USD/tấn (giảm 0,36%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 03:25:19 22-11-2024 |
Giá cà phê trên 2 sàn lớn nhất thế giới hôm nay đảo chiều giảm mạnh trước lo ngại nguồn cung được giảm bớt. Dự báo thời tiết ở các vùng trồng cà phê chính phía nam Brazil sắp có mưa với lượng đáng kể cũng góp phần giảm bớt lo ngại về nguồn cung trên thị trường trong bối cảnh tồn kho tăng mạnh.
Trong báo cáo ngày 27/2, tồn kho cà phê Arabicacủa ICE tăng thêm 992 bao loại 60kg, nâng tổng lượng tồn kho lên 333.771 bao loại 60kg và 166.027 bao đang chờ chứng nhận. Tồn kho Robusta trên sở ICE cũng được bổ sung thêm 1.250 tấn và nâng tổng lượng cà phê lưu trữ tại đây lên mức 24.090 tấn.
Trong phiên giao dịch hôm nay, đồng USD tăng mạnh khi thị trường suy đoán lạm phát Mỹ vẫn còn nặng nề. Từ đó khiến thị trường hàng hóa giảm sức mua, trong đó có cà phê.
Hiện thị trường đang chờ đợi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) lõi – thước đo lạm phát được Fed ưa chuộng – dự kiến sẽ công bố vào ngày hôm nay. Nếu số liệu GDP tối nay vẫn cao hơn dự kiến, sẽ giúp củng cố tâm lý lạc quan của thị trường về kinh tế Mỹ và thúc đẩy đà tăng của chỉ số Dollar index. Trong trường hợp này, tỷ giá USD/BRL sẽ được hồi lại và tạo sức ép khiến giá cà phê tiếp tục giảm sâu.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 29/2/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tiếp tục tăng phi mã với mưc. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 82.700 – 83.3700 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 83.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 83.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 83.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 82.700 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 83.400 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 83.400 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 83.600 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 29/2/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 115.300 | +1.800 |
Lâm Đồng | 114.800 | +1.800 |
Gia Lai | 115.200 | +1.700 |
Đắk Nông | 115.300 | +1.800 |
Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu gần 57.000 tấn cà phê, kim ngạch đạt 184,4 triệu USD vào nửa đầu tháng 2/2024. Như vậy chỉ trong 1,5 tháng đầu năm, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã đạt gần 295.000 tấn và kim ngạch đạt 911 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng cà phê xuất khẩu tăng 26,6%, nhưng giá trị xuất khẩu lại tăng mạnh 79,7%.
Cứ theo đà tăng hiện tại, nhiều dự báo cho rằng xuất khẩu cà phê có thể đạt từ 4,5-5 tỷ USD trong năm 2024 và thiết lập kỷ lục mới về kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.