Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam tăng nhẹ 200 – 300 đồng/kg và giao dịch ở mức 109.600 – 110.000 đồng/kg. Trong khi đó, 2 sàn lớn nhất thế giới chìm vào sắc đỏ với giá cà phê Robusta chạm mốc thấp nhất trong 2 tháng.
Giá cà phê thế giới 25/10/2024
Cập nhật vào sáng 25/10/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn giảm mạnh.
Giá cà phê Robusta trên sàn London giảm 79 – 119 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.204 – 4.368 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.368 USD/tấn (giảm 114 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.337 USD/tấn (giảm 106 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.266 USD/tấn (giảm 91 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.204 USD/tấn (giảm 79 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:55:19 21-11-2024 |
Cùng xu hướng, giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm mạnh với biên độ trên 2%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 245.45 cent/lb (giảm 2.73%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 244.45 cent/lb giảm 2.63%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 243.00 cent/lb (giảm 2.62%) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 240.25 cent/lb (giảm 2.65%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:55:19 21-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 25/10 tăng, giảm trái chiều ở các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 299.20 USD/tấn (tăng 0.34%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 299.00 USD/tấn (tăng 0.10%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 297.25 USD/tấn (giảm 2.83%) và giao hàng tháng 7/2025 là 293.50USD/tấn (giảm 2.86%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:55:19 21-11-2024 |
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá cà phê trên 2 sàn tiếp tục xu hướng giảm với mức giảm mạnh trên 2%. Hiện giá cà phê Robusta trên sàn London đã chạm mức thấp nhất trong vòng 2 tháng trong bối cảnh Việt Nam – quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới – đang bước vào vụ thu hoạch, khiến các nhà đầu cơ cũng đang giảm vị thế mua ròng và có khả năng sẽ tăng cường bán ra vào tháng tới.
Bên cạnh đó, giá cà phê cũng chịu áp lực giảm khi nỗi lo nguồn cung cũng được xoa dịu trước thông tin thời thời tại Brazil. Báo cáo từ các cơ quan thời tiết cho thấy mưa đã trở lại hầu hết các vùng trồng cà phê chính của Brazil hồi tuần trước, kết hợp cùng nhiệt độ dịu xuống sẽ là điều kiện lý tưởng để cây cà phê tiếp tục phục hồi và phát triển sau chuỗi ngày khô hạn kỷ lục kéo dài.
Mặc dù vậy, giới phân tích vẫn dự đoán sản lượng cà phê thu hoạch trong năm 2025 của Brazil sẽ tiếp tục giảm do mưa đến muộn khiến mùa vụ không thể phục hồi hoàn toàn. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ giá cà phê trong dài hạn.
Giá cà phê trong nước 25/10/2024
Cập nhật vào sáng ngày 25/10/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng 200 – 300 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 109.600 – 110.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 109.800 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 109.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 109.600 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 109.800 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 109.800 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 110.000 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 25/10/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 109.800 | +200 |
Lâm Đồng | 109.600 | +200 |
Gia Lai | 109.800 | +200 |
Đắk Nông | 110.000 | +300 |
Kon Tum | 109.800 | +200 |
Tại thị trường Việt Nam, giá cà phê quay trở lại đà tăng sau nhiều phiên giảm giảm xuống dưới mốc 110.000 đồng/kg. Mặc dù biến động thất thường nhưng đây vẫn là năm đầu tiên giá cà phê ở trên mốc 100.000 đồng/kg trước thời điểm vụ thu hoạch.
Thông thường, mùa thu hoạch cà phê tại các vùng trồng cà phê chính như Tây Nguyên, Lâm Đồng, và Đắk Lắk sẽ diễn ra từ tháng 11 – tháng 2 năm sau. Đây là thời điểm trùng với mùa khô, thời tiết thuận lợi và hạt cà phê đã chín hoàn toàn. Tuy nhiên, những năm gần đây, với sự thay đổi của khí hậu, thời gian thu hoạch cà phê có thể bị xê dịch.
Trong bối cảnh nguồn cung trong nước ngày càng cạn kiệt vào cuối vụ 2023/2024, các doanh nghiệp buộc phải đẩy mạnh nhập khẩu cà phê từ các nước khác như Lào, Indonesia, Brazil, Colombia, Ethiopia và Peru.Theo Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (VICOFA), tính đến hết tháng 9, kết thúc niên vụ cà phê 2023-2024, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 139.000 tấn cà phê với kim ngạch gần 527 triệu USD, tăng khoảng 36% về khối lượng và tăng gần 76% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.