Giá cà phê tại thị trường Việt Nam hôm nay tiếp tục tăng phi mã với mức tăng 2.000 – 3.000 đồng/kg do thiếu hụt cục bộ nguồn cung trong nước và thế giới. Hiện giá tiêu nội địa đã thiết lập đỉnh cao mới ở mức giá 129.000 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 24/04/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn biến động trái chiều.
Giá cà phê trên sàn London tăng giảm không đồng nhất và giao dịch ở mức 3.924 – 4.225 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 4.225 USD/tấn (tăng 98 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 4.117 USD/tấn (giảm 16 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.044 USD/tấn (giảm 21 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.924 USD/tấn (giảm 35 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:08:48 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm mạnh với biên độ trên 2%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 221,85 cent/lb (giảm 2,55%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 220,10 cent/lb (giảm 2,50%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 218,60 cent/lb (giảm 2,39%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 218,00 cent/lb (giảm 2,35%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:08:48 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 24/04 đồng loạt giảm. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 273,00 USD/tấn (giảm 1,46%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 278,00 USD/tấn (giảm 2,68%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 265,00 USD/tấn (giảm 1,47%) và giao hàng tháng 12/2024 là 261,75 USD/tấn (giảm 1,17%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 01:08:48 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York hôm nay ghi nhận ngày giảm mạnh thứ 2 liên tiếp khi nguồn cung được phục hồi và tạo nên áp lực thanh lý vị thế mua trên sàn kỳ hạn trong phiên giao dịch. Theo đó, tồn kho cà phê Arabica trên sàn trên sàn ICE Futures US tính đến ngày 23/4 đã tăng 7.860 bao so với hôm trước, lên mức 647.530 bao (60 kg/bao) – mức cao nhất trong 11,5 tháng qua. Nguồn cung Arabica cải thiện trên thị trường cũng tạo áp lực giảm cho giá cà phê Robusta.
Tuy nhiên các chuyên gia nhận định, sự giảm giá của cà phê Robusta trên sàn London trong phiên hôm nay chỉ trong ngắn hạn. Bởi nỗi lo xoay quanh sản lượng giảm tại các nước sản xuất cà phê Robusta chính vẫn còn tiềm tàng. Xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 4/2024 của Việt Nam – nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới chỉ ở mức 80.781 tấn, giảm 20,7% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2023. Tại Uganda – nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất châu Phi cũng cho biết, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 3/2024 giảm 32% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 24/04/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tiếp tục tăng mạnh 2.000 – 3.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 128.000 – 129.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 129.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 129.100 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 128.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 128.000 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 128.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 129.000 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 24/04/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 129.000 | +2.500 |
Lâm Đồng | 128.000 | +2.500 |
Gia Lai | 128.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 128.000 | +2.500 |
Kon Tum | 125.000 | +3.000 |
Giá cà phê hôm nay ghi nhận ngày tăng mạnh thứ 2 liên tiếp với mức tăng 5.000 – 6.000 đồng/kg chỉ trong 2 ngày. Như vậy, kể từ cuối tháng 3/2024 đến nay, giá cà phê trong nước đã tăng hơn 31%.
Giá cà phê nội địa liên tục gia tăng trong thời gian gần đây do những lo ngại xoay quanh thời tiết khô hạn kéo dài tại các vùng sản xuất chính. Theo đó, không chỉ sản lượng giảm mạnh trong niên vụ trước mà thời tiết khắc nghiệt còn gây nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng lên mùa vụ năm 2024/2025 sắp tới đây. Kịch bản về việc mất mùa tiếp diễn khiến nỗi lo thiếu hụt nguồn cung càng thêm trầm trọng và thúc đẩy giá tăng phi mã.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.