Giá cà phê trong nước hôm nay giảm nhẹ nhưng vẫn trụ vững ở mức giá cao 90.800 đồng/kg. Tính trong tuần qua, giá cà phê nội địa đã tăng đến 5.000 đồng/kg và liên tếp xô đổ các mức kỷ lục được thiết lập. Trong khi đó giá cà phê thế giới đồng loạt giảm mạnh.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 11/03, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh, giao dịch trong khoảng từ 2.994 – 3.373 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.297USD/tấn (giảm 84 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.190 USD/tấn (giảm 81 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.119 USD/tấn (giảm 74 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.037 USD/tấn (giảm 59 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:17:57 22-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng đi xuống với biên độ trên 3%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 185,20 cent/lb (giảm 3,64%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 183,45 cent/lb (giảm 3,4%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 182,90 cent/lb (giảm 3,13%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 182,65 cent/lb (giảm 3,23%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:17:57 22-11-2024 |
Cùng xu hướng trên, Giá cà phê Arabica Brazil ngày 11/03 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 228.00 USD/tấn (giảm 3,84%); kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 227,45 USD/tấn (giảm 3,59%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 227,25 USD/tấn (tăng 3,42%) và giao hàng tháng 9/2024 là 223,00 USD/tấn (giảm 0,45%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 00:17:57 22-11-2024 |
Trong tuần qua, giá cà phê kỳ hạn trên sàn London đã chạm mức cao nhất trong vòng 16 năm trước nhờ sự hỗ trợ bởi yếu tố kinh tế và sự lo ngại thiếu hụt nguồn cung. Theo đó, sau tuyên bố trì hoãn việc cắt giảm lãi suất đến nửa sau năm nay của chủ tịch Fed đã đã phủ xanh hầu hết các thị trường, trong đó có cà phê. Các quỹ và đầu cơ quay lại thị trường cà phê kỳ hạn để thu mua trong bối cảnh tồn kho đang ở mức thấp, từ đó thúc đẩy giá cà phê kỳ hạn thiết lập những mức cao kỷ lục mới.
Tuy nhiên trong phiên giao dịch hôm nay, giá cà phê trên 2 sàn giao dịch cà phê kỳ hạn quay đầu giảm mạnh. Một số nguyên nhân cho đà giảm của cà phê bao gồm:
- Dự báo có mưa ở Brazil làm giảm bớt lo ngại về tình trạng khô hạn, từ đó thúc đẩy các quỹ và đầu cơ thanh lý vị thế ròng trên cả hai sàn.
- Brazil chuẩn bị bước vào thu hoạch vụ mùa mới, giúp nỗi lo về nguồn cung trên thị trường được cải thiện.
- Đồng Reais hiện đang ở mức cao sẽ thúc đẩy người dân Brazil xuất hàng ra thị trường.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 11/03/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam giảm mạnh với mức giảm từ 1.200 -1.400 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 89.800 – 90.800 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 90.800 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 90.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 90.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 89.800 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 90.600 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 90.600 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 90.800 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 11/03/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 90.700 | -1.400 |
Lâm Đồng | 89.800 | -1.200 |
Gia Lai | 90.600 | -1.200 |
Đắk Nông | 90.800 | -1.400 |
Kon Tum | 90.600 | -1.200 |
Tổng kết tuần qua, giá cà phê nội địa đã tăng 5.000 – 5.200 đồng, lên dao động trong khung 90.200 – 90.700 đồng/kg. Giá cà phê tăng cao đã khiến một số doanh nghiệp gặp khó khăn khi chốt giá hợp đồng trước sau đó mới mua hàng. Thậm chí nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ thiếu vốn do ngân hàng không tăng hạn mức cho vay khi cà phê tăng giá.
No comments.
You can be the first one to leave a comment.